Tổng số lượt xem trang

Thứ Sáu, 13 tháng 11, 2009

FLOW MEDIATED DILATATION (FMD) - ALOKA Prosound α10

Flow Mediated Dilatation (Dòng chảy giãn mạch trung gian):


Một phương pháp đánh giá tình trạng mạch máu bằng kỹ thuật eTRACKING của ALOKA Prosound α 10


BS NGUYỄN THIỆN HÙNG trích dịch

TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC HÒA HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh

Từ Flow mediated vasodilatation: A way to evaluate vascular healthiness with eTRACKING technology, Lefthériotis G, MD, PhD, University Hospital, CNRS 6214 & Inserm 771, Angers France.



Dẫn nhập:



Từ sinh l‎í nội mạc đến mảng xơ vữa



Từ những năm 80 nội mạc mạch máu được biết là một hệ thống điều hoà tại chỗ phức tạp trong hiện tượng cầm máu, tạo huyết khối và phân hủy fibrin, miễn dịch và vận mạch. Phần lớn mạch máu (ngọai trừ mao mạch) được kiểm sóat bởi phức hợp nội mạc/ cơ trơn [endothelium/smooth muscle complex] và có thể cả ngoại mạc (adventitia), phức hợp này cho phép điều chỉnh khẩu kính tại chỗ và sức bền và sự phân phối dòng máu đến cơ quan. Sự điều chỉnh tại chỗ của tế bào cơ trơn qua trung gian nội mạc bằng chất tiết các yếu tố giãn mạch (ví dụ nitric oxide hay prostaglandin) hoặc co mạch (như endothelins,...).



Mảng xơ vữa là tiến trình thóai hóa vách mạch máu theo quá trình tích tuổi. Là nguyên nhân chết vì tim mạch cơ bản trong các nước đã phát triển. Hiện nay phần lớn các thực hành lâm sàng và test chẩn đóan đều nhắm đến phát hiện và điều trị các tổn thương mạch máu có triệu chứng, trong khi, nhu cầu phát hiện sớm các tổn thương chưa có triệu chứng và/hoặc mất chức năng mạch máu đang rõ lên trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.





Hàng nghìn bài báo đã xác lập rằng mất chức năng nội mạc dường như là dấu hiệu phát hiện sớm nhất của mảng xơ vữa từ người trẻ cho đến người lớn. Điều này tương quan với các yếu tố nguy cơ kinh điển (cao huyết áp, thuốc lá, lọan dưỡng mỡ, tiểu đường, v.v..). Nhiều phương pháp phát hiện sớm mảng xơ vữa được đề nghị như đo độ cứng mạch máu [vessel stiffness (tính mềm, compliance)], phản ứng nội mạc với các yếu tố kích thích, tái mô hình hóa thành mạch (bề dày nội mạc - lớp giữa, intimae-media thickness). Nhưng hầu hết là nghiên cứu lâm sàng, dù nhiều hội nghị thống nhất kêu gọi sử dụng như xét nghiệm lâm sàng thường quy. Đến nay đánh giá chức năng nội mạc vẫn còn là thách thức của lâm sàng.



Mất chức năng nội mạc: Dấu ấn sớm của mảng xơ vữa


Báo cáo đầu tiên về mất chức năng mạch máu được báo cáo trong giường mạch vành. Có thể gây ra co mạch một cách nghịch thường bằng cách truyền acetylcholine (một chất chủ vận chế tiết nội mạc trung gian của NO) vào các động mạch không bệnh (qua angiogram). Các phát hiện được trình bày rõ thêm ở các động mạch ngọai biên bằng cách dùng kỹ thuật đo biến thiên thể tích gây tắc tĩnh mạch.



Năm 1992, Celermajer và cs lần đầu tiên báo cáo một kỹ thuật đơn giản không tấn công để đo giãn mạch tùy thuộc và độc lập với nội mạc (dòng chảy trung gian giãn mạch, flow mediated dilation, FMD). Kỹ thuật siêu âm này đo thay đổi khẩu kính động mạch (thường là động mạch cánh tay) bằng cách tăng vận tốc dòng máu từ bàn tay tăng tưới máu sau thiếu máu (hand post-ischemic hyperaemia). Sự tăng tốc độ dòng máu là nguyên nhân của tăng ấn biến dạng (shear stress) trên lớp tế bào nội mạc. Các dữ liệu thực nghiệm cho thấy shear-stress induced-vasodilatation (ấn biến dạng này gây nên giãn mạch) chủ yếu là trung gian cho việc các tế bào nội mạc tạo ra chế phẩm của nội mạc có dẫn xuất từ các yếu tố làm giãn (EDRFs), như là nitric oxide.


Từ nghiên cứu tiên phong này, một số lớn báo cáo đã công bố tìm được vai trò chủ yếu của mất chức năng nội mạc, từ người trẻ đến người lớn, trong nhiều bệnh lý mạch máu rất sớm trước khi tổn thương xuất hiện.



Làm thế nào đánh giá chức năng nội mạc bằng siêu âm ?



Phân tích chức năng nội mạc dựa trên 2 nguyên lý chính



@ tạo ra một đáp ứng nội mạc lệ thuộc bới kích thích cơ học. Bằng cách tăng ấn-biến dạng trong lúc xảy ra tăng tưới máu sau tắc.



@ tạo ra một đáp ứng nội mạc không lệ thuộc bằng kích thích cơ trơn trực tiếp. Bằng cách ngậm dưới lưỡi nitroglycerine, một NO donor.



(Ghi chú= Gây ra đáp ứng endothelial-dependent bằng chất chủ vận cần truyền acetylcholine vào trong động mạch, là phương pháp xâm lấn không thể tíến hành thường quy. Bởi vậy kích thích cơ học nội mạc bằng kỹ thuật tăng tưới máu bàn tay sau thiếu máu [túi hơi] (post-ischemic hand hyperaemia technique) (cuff) được chấp nhận như là phương pháp thích hợp nhất để khảo sát hiện tượng mất chức năng nội mạc).



Đo chức năng nội mạc bằng kỹ thuật siêu âm cần các phương tiện chuyên biệt


- Đầu dò linear 7-10MHz ly giải không gian cao giúp phát hiện các thay đổi khẩu kính hàng micromét (đo thay đổi khẩu kính động mạch quay).



- Dò tín hiệu RF đáng tin cậy và phần mềm phân tích mạnh. Dù có một số nghiên cứu dùng B-mode, M-mode hay echo-tracking (eTRACKING) đề nghị do độ ly giải không gian và thời gian cao hơn có ý nghĩa (cao hơn 0,001 mm).



- Bất động cánh tay/cẳng tay với giá đỡ đầu dò nhằm tăng khả năng đo chính xác.




Phương pháp


1. Tiến hành đo trên đối tượng nghỉ ngơi / bệnh nhân nên nhịn đói.



2. Quét phần phẳng, thẳng của động mạch cánh tay (cắt dọc) với phác họa rõ các mặt phẳng phân cách nội mạc trước và sau. Hạn chế ảnh giả và búp bên (side lobes). Nên tăng khoảng cách tối đa giữa đầu dò và động mạch bằng cách thể hiện hình động mạch xuyên qua cơ nhị đầu cánh tay (xem H.3).




3. Ghi lại đường kính gốc.


4. Túi hơi cổ tay bơm phồng lên 20mmHg trên áp lực động mạch tâm thu (không quá 200-210 mmHg) trong 4 phút.



5. Sau đó làm xẹp túi hơi và đo khẩu kính động mạch ở 1 phút và 4 phút sau khi túi hơi cổ tay xẹp.



6. Cho Nitro-glycerine ngậm dưới lưỡi (sublingual Natispray, 25μmg x 2).



7. Ghi lại khẩu kính động mạch ở 3 và 5 phút trong khi đo áp lực động mạch cánh tay (H.4)





Với phần mềm của ALOKA (ProSound α10 /ProSound α7) có thể chọn eTRACKING discontinuous mode (e.g. separate sequences trong khoảng 10-20s, H. 5-1) hoặc eTRACKING continuous mode (trên 25 min ghi continuous data, H. 5-2).
FMD (tính % từ giá trị gốc) diễn tả như chỉ số của đường kính tâm trương tối đa sau thiếu máu (post-ischemic maximal diastolic diameter) thay đổi từ đường kính tâm thu gốc tới đường kính tâm trương gốc (baseline systolic diameter to baseline diastolic diameter). Đây là endothelial independent vasodilatation (hiện tượng giãn mạch nội mạc độc lập).



Kết luận


Xác định chức năng nội mạc cho những thông tin không thể bàn cãi trong việc định thời cá nhân về tuổi mạch máu của bệnh nhân.



Dòng giãn mạch trung gian (Flow mediated Dilatation, FMD) là chỉ số chức năng nội mạc có thể đo không xâm lấn.



Các đặc điểm của phân tích FMD bằng kỹ thuật eTRACKING gồm:




1. Đo giãn mạch nhỏ với độ chính xác 0,01mm.

2. Ghi liên tục và hiển thị hình toàn bộ tiến trình như đường gốc, lúc túi hơi làm tắc mạch, giãn mạch và phục hồi.

3. Các thông số tính toán tự động như khẩu kính mạch lúc giãn tối đa và %FMD.



Ứng dụng lâm sàng=



- Phát hiện sớm xơ vữa động mạch.

Mất chức năng nội mạc là giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch. Phát hiện trong giai đoạn này giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch tiến triển.



- Xác định hiệu quả điều trị.

FMD có thể dùng là chỉ số đánh giá sự tăng cường chức năng nội mạc sau lọai trừ các yếu tố nguy cơ như tập luyện, ăn kiêng và dùng thuốc. FMD có thể tăng cường bằng thuốc hạ huyết áp, và giảm mỡ máu, estrogens, vitamin E và C.



Siêu âm dựa trên kỹ thuật echo-tracking, như kỹ thuật eTRACKING của ALOKA cung cấp một phương tiện chính xác, đáng tin cậy và độc nhất để khảo sát FMD. Cần chú ý dữ liệu đo được. Do đó, lợi ích tiềm năng của phương pháp này là vẫn tiếp tục để xác định việc định thời cho cá nhân về xơ vữa động mạch.



Tài liệu tham khảo



- Coretti MC et al: Guidelines for the ultrasound assessment of endothelial-dependent flow mediated vasodilatation of the brachial artery, J Am Coll Cardiol 39:257-265, 2002.



- De Roos NM et al : Within subject variability of flow-mediated vasodilatation of the brachial artery in healthy men and women: implications for experimental studies, Ultrasound in Med & Biol 29(3): 401-406, 2003.



- Pyke KE et al: The relationship between shear stress and flow mediated dilatation: implications for the assessment of endothelial function. J Physiol 568:357-369, 2005.



- Celermajer DS et al: Non-invasive detection of endothelial dysfunction in children and adults at risk of atherosclerosis. Lancet, 1992 Nov 7;340(8828):1111-5.






Không có nhận xét nào :