Tổng số lượt xem trang

Thứ Ba, 26 tháng 1, 2010

VỀ KHẢ NĂNG CHẨN ĐOÁN của SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY

NÓI CHUYỆN VỚI Jacques Souquet, PhD VỀ KHẢ NĂNG CHẨN ĐOÁN CỦA ShearWave Elastography
(Từ A Conversation with Jacques Souquet, PhD : The Diagnostic Capabilities of Shear Wave Elastography, IMAGE rt, 01.18.2010)

BS NGUYỄN THIỆN HÙNG dịch
Trung tâm Y KHOA MEDIC HÒA HẢO- Thành phố Hồ Chí Minh


Tên của Jacques Souquet, PhD, đồng nghĩa với đổi mới siêu âm, đang dẫn đầu phát triển công nghệ hơn 30 năm qua, đến mức báo Le Monde từng gọi ông là Steve Jobs của hình ảnh học y khoa. Chúng tôi phỏng vấn ông Souquet về ShearWave Elastography (tên thương mại dùng cho SuperSonic Imagine) và khả năng chẩn đoán của kỹ thuật này.


1. ShearWave Elastography của siêu âm là gì và hoạt động ra sao?

- Trả lời: ShearWave Elastography được chuẩn y để đo độ đàn hồi mô định lượng trong thời gian thực. Độ đàn hồi mô liên quan đến bệnh học và do vậy là một công cụ chẩn đoán quan trọng.

ShearWave Elastography là phương tiện tương tác giữa sóng siêu âm và sóng biến dạng để xác định độ đàn hồi mô cơ thể. Sóng biến dạng có trong cơ thể tự nhiên. Tim đập tạo ra sóng biến dạng. Cho đến nay, chưa có máy siêu âm nào có thể khai thác sóng biến dạng do hạn chế kỹ thuật.

Có thể giải thích ShearWave Elastography theo 3 bước sau:

- Sóng biến dạng được tạo ra như thế nào: ShearWave Elastography dùng lực bức xạ âm do chùm siêu âm gây ra để dời chỗ mô và tạo nên sóng biến dạng. Để làm được điều này, các xung được nối tiếp tiêu điểm hóa ở các độ sâu khác nhau trong mô với tốc độ siêu thanh rồi được tăng cường bằng cách tạo ra mach cone (hình nón tốc độ siêu thanh), hình nón này làm tăng sự lan truyền sóng biến dạng. Điều này được thực hiện do công nghệ có bản quyền mà không cần thay đổi trình tự khám (workflow) hoặc chu kỳ làm mát (cool down period) cho đầu dò.

- Sự bắt (capture) sóng biến dạng: ShearWave Elastography dựa trên platform phần mềm siêu nhanh (ultra-fast software platform) có thể thu được hình ảnh trên 20.000Hz. Khi sóng biến dạng di chuyển nhanh trong cơ thể cần có tốc độ thu nhận ít nhất là 5.000Hz để phát hiện chúng. Để chộp được toàn bộ sự lan truyền của sóng biến dạng phải dùng xung âm phẳng (flat insonification) thay vì phương pháp thu nhận line-by-line như trong các máy siêu âm quy ước.

- Sự tính toán của sóng biến dạng: Young’s Modulus cho biết tốc độ lan truyền của sóng biến dạng có liên quan trực tiếp với các giá trị đàn hồi mô. Tốc độ lan truyền sóng biến dạng được tính toán và độ đàn hồi mô thực sự được biểu diễn thành kilopascals trên bản đồ đàn hồi màu mã hóa của vùng khám ROI. Mỗi pixel trên hình ShearWave Elastography có một giá trị kilopascal, tập họp lại thành độ đàn hồi mô tại chỗ, tất cả đều trong thời gian thực.

2. ShearWave Elastography khác với đàn hồi quy ước như thế nào ?

- Trả lời: Đàn hồi quy ước được gọi là căng hay đàn hồi tĩnh (strain hay static elastography). Strain elastography dùng sự đè nén cơ học đồng nhất tại bề mặt cơ thể để làm mô biến dạng. Người khám ấn mô và máy siêu âm tính toán rồi biểu diễn sự biến dạng gây ra và hình ảnh hóa độ đàn hồi mô một cách không thật. Kỹ thuật này cũng không định lượng; lệ thuộc người khám và có độ lập lại thấp.

3. Ứng dụng hiện tại và tương lai ra sao ?

- Trả lời: Hiện tại áp dụng tốt cho tuyến vú, giáp và bụng, đặc biệt là gan và thận. Tương lai sẽ là tuyến tiền liệt, cơ xương khớp và tim mạch.

4. ShearWave Elastography được ông nhấn mạnh là không lệ thuộc người khám, xin giải thích là gì và hoạt động như thế nào?

- Trả lời: ShearWave Elastography không lệ thuộc người khám vì việc tạo ra sóng biến dạng được thực hiện bằng phần mềm. Người khám không cần ấn mô do vậy ít có nguy cơ tạo ra xảo ảnh do đè ấn. Strain elastography lại dựa vào kỹ năng người khám để hiệu chỉnh áp lực cần thiết sao cho có được kết quả có giá trị. ShearWave Elastography xóa bỏ sự phỏng đoán vì không thay đổi trình tự công việc từ B-mode sang ShearWave Elastography. Đơn giản chỉ ấn nút và ShearWave Elastography được kích hoạt.

5. Không lệ thuộc người khám có ý nghĩa gì cho việc quản lý bệnh nhân và chất lượng khám ?

- Quản lý bệnh nhân được củng cố thông qua ShearWave Elastography. Vì ShearWave Elastography không lệ thuộc người khám, bác sĩ và người làm siêu âm có thể khám cùng một bệnh nhân với cùng kết quả do vậy làm giảm thời gian quản lý. Nói chung vì không phải ấn khám đầu dò khi khám nên xảo ảnh giảm và chất lượng hình ảnh được tăng cường .

Hơn nữa, quản lý bệnh nhân và chất lượng khám được tăng cường do kết quả khám có thể lập lại. Các thông số định lượng độ đàn hồi cung cấp thêm phương tiện chẩn đoán để phân loại mô trong khi theo dỏi tổn thương một cách chính xác và theo dỏi điều trị. Có thể theo dỏi tổn thương theo thời gian để xác định điều trị trong tương lai hoặc để biết đáp ứng của tổn thương với thuốc điều trị.

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2010

SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY of a CHOROIDAL HEMANGIOMA case

U MẠCH MÁU HẮC MẠC và SIÊU ÂM ĐÀN HỒI SHEAR WAVE

BS NGUYỄN THIỆN HÙNG-BS LÊ ĐÌNH VĨNH PHÚC-BS NGUYỄN THÀNH ĐĂNG-BS PHAN THANH HẢI
TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC HÒA HẢO – Thành phố HỒ CHÍ MINH


Bệnh nhân nữ 14 tuổi ở Cần thơ nhập viện ngoại trú bệnh viện Mắt thành phố HCM từ 18 tháng vì mất thị lực mắt phải. Bệnh nhân có triệu chứng mắt mèo mù (leukokoria) bên P. Siêu âm mắt tại bệnh viện phát hiện u nội nhãn mắt P và bong võng mạc toàn bộ. Bệnh nhân được gởi đến Trung tâm Y khoa Medic để làm cộng hưởng từ MRI và siêu âm màu.



H.1= Leukokoria mắt P

MRI tại Medic cho thấy bong võng mạc có xuất huyết và u có kích thước 13x6mm từ thành sau trong nhãn cầu, có tín hiệu thấp ở TW1, cao ở TW2 . U bắt thuốc Gado mạnh, đồng nhất, không xâm lấn ngoài nhãn cầu. Kết luận của MRI : Khả năng là u mạch máu hắc mạc (choroidal hemangioma) nhãn cầu P.





H.2a= MRI u mạch máu hắc mạc trước tiêm Gado H.2b= MRI u mạch máu hắc mạc sau tiêm Gado

Siêu âm màu mắt P với đầu dò linear 7,5MHz (máy Voluson 730, Medison) thấy bong võng mạc toàn bộ và u nội nhãn hậu phòng gần vách sau trong, dạng tròn gần bầu dục, echo dày , không tín hiệu màu trong u. Nghĩ là u mạch máu nội nhãn kèm bong võng mạc toàn bộ và xuất huyết hậu phòng.




H.3 = U mạch máu hắc mạc với đầu dò linear 7,5MHz máy Voluson 730.

Siêu âm với đầu dò linear supersonic 15MHz (máy Aixplorer Supersonic Imagine): U nội nhãn hình bầu dục, echo dày, nhiều mạch máu trên Color Doppler, phổ động mạch.



H. 4 a,b= U mạch máu hắc mạc với đầu dò linear supersonic 15MHz, máy Aixplorer Supersonic Imagine



Với siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (shear wave elastography) u thuộc loại mềm với mã xanh da trời (blue code), độ cứng 10-14kPa và tốc độ sóng biến dạng (shear wave velocity) = 1,4m/sec.




H.5a= U mạch máu hắc mạc loại mềm có blue code và độ cứng 14kPa. H.5b= U mạch máu hắc mạc có tốc độ sóng biến dạng 1,4m/sec

BÀN LUẬN:
1. Đầu dò linear supersonic 15MHz thể hiện nhiều tín hiệu mạch máu trong u, trong khi đầu dò linear 7,5MHz quy ước không bắt được tín hiệu mạch máu của u. Đây là ưu điểm của công nghệ Aixplorer Supersonic Imagine.
2. Ngoài chụp mạch máu (angiography), siêu âm có thể phát hiện u nội nhãn như u mạch máu hắc mạc (choroidal hemangioma) và u melanom hắc mạc (choroidal melanoma). Choroidal hemangioma được thành lập bởi các mạch máu và các mạch máu trong u này cho phản âm đặc biệt cao. Phản âm cao (echo dày) là đặc điểm của choroidal hemangioma. Trong khi đó choroidal melanoma, một chẩn đoán phân biệt của choroidal hemangioma, có phản âm thấp hơn và có vùng trống âm trong u, với dạng nút áo và dạng vòm trên B-mode.



KẾT LUẬN:
Đây là những hình ảnh đầu tiên của shear wave elastography của u mạch máu hắc mạc (choroidal hemagioma) lọai circumscribed trên máy Aixplorer Supersonic Imagine. Chẩn đoán sau cùng còn phải chờ kết quả mổ và giải phẫu bệnh lý, nhưng hình ảnh có sức thuyết phục cao của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (shear wave elastography) phải nói rằng đã gây ấn tượng sâu sắc.