Tổng số lượt xem trang

Thứ Sáu, 30 tháng 3, 2012

Intraoperative Ultrasound of the Liver in Primary and Secondary Hepatic Malignancies




First and most important, the surgical approach of Wagnetz et al. might have tended to bias the results. The impact of intraoperative ultrasound depends on the results of preoperative imaging, which are essential in the workup. MRI and CT are more accurate, and intraoperative ultrasound is potentially less useful to stage the disease. However, the impact of intraoperative ultrasound depends on the surgical approach as well as on the rigor of the intraoperative ultrasound protocol. The surgical plan was completely decided preoperatively in at least 26% of the patients for whom intraoperative ultrasound was performed only in the liver segments spared by an anticipated major or extended resection. The stated reason for this approach was the need to minimize examination time during the operation, which we do not consider valid. Moreover, even though a parenchymal sparing approach was used by the authors, as stated in the Methods section, the majority of patients underwent traditional major or extended resection (201 major or extended vs 88 wedge resections). This result may explain the poor results of intraoperative ultrasound. For instance, in a case of anticipated right hepatectomy for some tumors in segments VI and VII, the findings of a new tumor in segment V does not change the surgical strategy unless a systematic ultrasound-guided parenchymal sparing approach is applied. Indeed, this point is enhanced by the finding of approximately 600 resected liver segments found to be free of disease by the pathologist. Perhaps a large part of those segments would have been spared using a different surgical approach. Thus, the surgical policy may predict the impact of intraoperative ultrasound, as has been widely highlighted.

Second, the impact of intraoperative ultrasound versus preoperative imaging techniques should be also evaluated considering intrahepatic recurrence at 6 months after surgery, which can be used as a surrogate for residual disease (false-negative findings at preoperative imaging as well as intraoperative ultrasound during surgery). Unfortunately, the authors did not perform this analysis.

Third, our experience, also confirmed by others, is that the impact of intraoperative ultrasound is positively correlated with the number of tumors—especially for colorectal liver metastases. In patients with multiple tumors (> four tumors), the probability of finding a new tumor at intraoperative ultrasound is definitively increased. Of note, the authors did not mention tumor size, tumor numbers, and tumor location. These features are of paramount importance to understand the population of the study and draw valid conclusions.


Read and download full text
IntraoperativeUltrasound of the Liver in Primary and Secondary Hepatic Malignancies: Comparison With Preoperative 1.5-T MRI and 64-MDCT,” AJR  March 2011.

http://www.ajronline.org/content/196/3/562.full.pdf

CALCIFICATION in BILIARY HAMARTOMATOSIS

Thứ Tư, 21 tháng 3, 2012

ARFI IMAGING of THYROID NODULES

Acoustic Radiation Force Impulse (ARFI) Imaging of Thyroid Nodules 
Vo Mai Khanh, Nguyen Thien Hung,  MEDIC MEDICAL CENTER, HCMC, Vietnam

Purpose: The aim of the present study was to evaluate the feasibility of ARFI-measurements in combining of VTI in the thyroid nodule.

Methods and materials: All patients underwent conventional ultrasound, ARFI-imaging and cytological assessment. ARFI-imaging (VTI and VTQ technology) were performed with 9L4 probe, using Siemens (ACUSON S2000) B-mode-ARFI combination transducer.

Results and discussions: 130 nodules were available for analysis. 103 nodules were benign on cytology, 20 nodules were malignant ( papillary carcinomas), and 7 follicular lesions. The average velocity of ARFI-imaging in benign and malignant thyroid nodules was of 2.4 m/s,  and of 3.2 m/s, respectively. A sensitivity of 79.4% and specificity  of 53.7% of ARFI-imaging could be achieved using a cut-off of 2.16 m/s (area under ROC curve is 0.731, p < 0.0001).
Conclusions: ARFI can be performed in thyroid nodule with reliable results. ARFI might be the reference criteria for differentiation of benign and malignant thyroid nodules.

TẠO HÌNH XUNG LỰC BỨC XẠ ÂM ARFI CÁC NHÂN GIÁP 

VÕ MAI KHANH-NGUYỄN THIỆN HÙNG Trung tâm  Y khoa MEDIC HOÀ HẢO, Thành phố Hồ Chí Minh.


TÓM TT:

Mc tiêu: kho sát các đc đim ca k thut to hình xung lực bc x âm ARFI trong chn đoán phân bit ht giáp lành – ác.
Đi tượng và phương pháp nghiên cu:
+Nghiên cu mô t ct ngang.
+130 ht giáp được thc hin siêu âm quy ước B-mode và to hình xung bc x âm ARFI bng máy siêu âm Acuson Siemens S2000 ti Medic t tháng 08/2011 đến tháng 10/2012. Tt c ht giáp đu được thc hin FNAC sau đó đ làm giá tr đi chiếu.
+X lý s liu: phn mm Medcalc.
Kết qu: Kho sát 130 ht giáp gm 103 ht lành tính, 20 carcinôm tuyến giáp dng nhú và 7 follicular lesion. Giá tr VTQ trung bình ca tt c các ht giáp nói chung, ht giáp lành và ác tính ln lượt là 2,4m/s (range 0,8 – 9,22m/s); 2,15m/s (range 0,8 – 4,04m/s) và 3,2m/s (range 0,9 – 9,22m/s). Ti đim ct 2,16m/s, đ nhy và đ chuyên ca ARFI trong phân bit ht giáp lành tính và ác tính là 79,4% và 53,7% (din tích dưới đường cong ROC là 0,731). Đ chênh lch giá tr VTQ gia mô giáp bình thường và ht giáp (lành, ác) có đ nhy là 79,5% và đ chuyên là 51% ti đim ct 0,63 (din tích dưới đường cong ROC là 0,72).
Kết lun: VTQ ca ht giáp và đ chênh lch giá tr VTQ gia mô giáp bình thường và ht giáp có th giúp ích trong chn đoán phân bit ht giáp lành tính và ác tính. Có th phi hp vi VTI đ tăng thêm giá tr chn đoán.

ĐẶT VN ĐỀ:


Siêu âm đàn hồi ARFI là kỹ thuật mới để đánh giá định lượng độ cứng hay độ đàn hồi mô (gan, giáp, vú…) không xâm lấn. Không cần phải ấn khám bằng đầu dò siêu âm (như FibroScan hay RTE) nên kết quả không tuỳ thuộc người khám và có tính lặp lại. 

Hieän nay, coù vaøi coâng boá cuûa caùc taùc giaû veà kyõ thuaät ARFI ôû haït giaùp, chuû yeáu laø ño toác ñoä ñaøn hoài ARFI (Virtual Touch Tissue Quantification: VTQ) vaø caùc keát quaû, nhaän ñònh coøn nhieàu khaùc bieät. Nghieân cöùu naøy cuõng döïa treân chæ soá VTQ (ñònh löôïng) cuûa haït giaùp, keát hôïp vôùi VTI (Virtual Touch Tissue Imaging) (ñònh tính).

MC TIÊU NGHIÊN CU:
+Kho sát giá tr VTQ (đnh lượng) trên mô giáp bình thường, ht giáp lành tính và ác tính. Kho sát mi liên h gia VTQ và ht giáp lành – ác.
+Kho sát VTI (đnh tính) trên ht giáp lành tính và ác tính.

ĐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU:

+Phương pháp: mô t ct ngang.
+Đi tượng: 130 ht giáp được thc hin siêu âm quy ước và to hình xung bc x âm ARFI bng máy siêu âm Acuson Siemens S2000 ti Medic t tháng 08/2011 đến tháng 10/2012. Tt c ht giáp được thc hin th thut FNAC sau đó đ đi chiếu.
+X lý s liu: phn mm Medcalc.

KT QU:

            + Đc đim nhóm nghiên cu:
      +Tui: trung bình 45 (16 – 69 tui)
      +Kích thước ht giáp: trung bình 14mm (5 – 47mm)
+ Giá tr đnh lượng VTQ:
             @ Trung bình ca mô giáp lành: 1,51m/s (0,84 – 3m/s)
             @Trung bình ca ht giáp lành tính: 2,15m/s (0,8 – 4,04m/s)
             @Trung bình ca ht giáp ác tính: 3,21m/s (0,9 – 9,22m/s)
+ Mi liên h gia đ nhy và đ chuyên ca VTQ và ht giáp lành tính – ác tính được th hin bng biu đ đường cong ROC vi din tích dưới đường cong (AUC) là 0,731 (p < 0,0001) được đánh giá là khá tt. Tương t vi đ chênh lch VTQ gia mô giáp bình thường và ht giáp (lành, ác) có AUC là 0,72 (p < 0,0001).
          

+ Đc đim đnh tính VTI:
        



BÀN LUN:

  •      Giá tr VTQ trung bình thp nht ca mô giáp bình thường, cao hơn ht giáp lành tính và cao nht ht giáp ác tính. Điu này là phù hp vì các ht giáp ác tính có mt đ cng hơn ht giáp lành tính.
  •      Tuy nhiên, giá tr VTQ gia các nhóm này dao đng khá rng và có s chng lp lên nhau. Mt ht giáp ác tính vn có th có giá tr VTQ nm trong phm vi ca mô giáp bình thường hoc ht giáp lành tính và ngược li. Điu này lý gii được nguyên nhân ca đ nhy và đ chuyên ca VTQ trong phân bit ht giáp lành tính – ác tính ch mc khá và din tích dưới đường cong AUC ch là 0,731. Có th bàn lun kết qu này như sau:
+ Ht giáp ác tính không hoàn toàn là mt khi cng đng nht, bên trong vn có nhng vùng hoi t, hóa nang. Tương t, ht giáp lành tính có thành phn đc và nang, thm chí có vôi hóa ln,...
+ Vùng ROI (region of interest) ca máy Acuson Siemens S2000 là khá ln [5x6 cm] và không th điu chnh được. Mt s ht giáp nhỏ hơn 10mm nm lt hoàn toàn trong vùng ROI, do đó không th kim soát được c mô giáp lành cũng được đưa vào đo xung bc x âm ca vùng. Hin nay, hãng Siemens đang đưa vào gii thiu version S3000 vi vùng ROI được thu nh li nhm tăng đ tp trung vào mô cn kho sát.
            Mc dù vy, vi AUC là 0,731, VTQ trong ARFI được xem là mt phương pháp giúp ích trong vic chn đoán phân bit ht giáp lành tính – ác tính.
@Mt s trường hp ht giáp trên nn bnh lý tuyến giáp lan ta (Basedow, viêm giáp Hashimoto,...), bnh nhân béo phì (platysma dày), ht giáp v trí sâu hoc ngay dưới da có th s nh hưởng đến giá tr ca VTQ, do đó nghiên cu thc hin vic đo VTQ ca mô giáp nn ca thùy đi bên cùng đ sâu và ly hiu s gia VTQ ca ht giáp và mô giáp nn đ kho sát mi liên h. Vi AUC là 0,72, ta thy hiu s này cũng có giá tr khá tt trong chn đoán phân bit lành – ác ca ht giáp.
@VTI là mt biến s đnh tính nên vic kho sát giá tr này khá ph thuc vào người làm siêu âm (operator dependant). Vi vic phân làm bn nhóm hình nh VTI (dark, iso, bright, mixed), kết qu nghiên cu cho thy các ht giáp ác tính có hình nh cng (dark) tri hơn, và các ht giáp lành tính có hình nh mm hoc hn hp (bright hoc mixed).
@VTI có th xem như mt dng biu hin khác ca siêu âm B-mode. Tuy nhiên, VTI vi bn đ màu (color map) được cho là d phân bit đ cng-mm hơn (xanh dương, xanh lá – vàng, đ) so vi siêu âm thang xám (xám – đen). Đc đim này giúp ích trong nhng trường hp cn phân bit các khi dng dch không thun nht vi khi đc, hoc khi đc có hi âm rt kém trên B-mode vi mt khi dng dch tht s. Ngoài ra, đc đim trên còn giúp chn la v trí thc hin chc hút tế bào bng kim nh trong nhng trường hp khi ln và có bn cht phc tp.

KT LUN:

Tóm li, qua nghiên cu này, k thut to hình xung lực bc x âm ARFI có th giúp phân bit ht giáp lành tính – ác tính. Tuy nhiên, đây là k thut mi và chưa được FDA chun y, vi đ nhyđ chuyên mc khá,   nên chxem như là tiêu chun h tr trong chn đoán (tương t Doppler màu). Nên kết hp VTQ và VTI đ có kết qu tt hơn. Với nhng ci tiến mi trong tương lai, ARFI có th được đưa vào kết qu tường trình siêu âm (sonographic feature) như là mt đc đim tham kho và h tr chn đoán tích cc.





VTQ một trường hợp tổn thương trung gian (follicular lesion), Vs= 2,99 m/s.


Hình FNAC một trường hợp  tổn thương trung gian.


Hình FNAC một trường hợp colloidal cyst.





Tốc độ đàn hồi ARFI vượt ngưỡng máy (Vs=X,XX m/s) một trường hợp carcinom nhú.








Hình FNAC một trường hợp carcinom nhú.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Mireen Friedrich-Rust, Olga Romenski, Gesine Meyer, Nina Dauth, Katharina Holzer, Frank Grünwald, Susanne Kriener, Eva Herrmann, Stefan Zeuzem, Joerg Bojunga: Acoustic Radiation Force Impulse-Imaging for the evaluation of the thyroid gland: A limited patient feasibility study, Ultrasonics, Volume 52, Issue 1, January 2012, Pages 69–74
2. Jiying Gu, Lianfang Du, Min Bai, Huili Chen, Xiao Jia, Jing Zhao, and Xuemei Zhang: Journal of Ultrasound in Medicinewww.jultrasoundmed.org1.  Preliminary Study on the Diagnostic Value of Acoustic Radiation Force Impulse Technology for Differentiating Between Benign and Malignant Thyroid Nodules, JUM May 1, 2012 vol. 31 no. 5: 763-771