Tổng số lượt xem trang

Thứ Năm, 26 tháng 8, 2010

BENEFITS of ULTRASOUND CONTRAST AGENTS, Prof. Barry B. GOLDBERG

Effect of Observer Experience in the Differentiation Between Benign and Malignant Liver Tumors After Ultrasound Contrast Agent Injection

© 2010 by the American Institute of Ultrasound in Medicine
J Ultrasound Med 29:25-36 • 0278-4297

HIỆU QUẢ của KINH NGHIỆM CHẨN ĐOÁN trong PHÂN BIỆT U LÀNH và ÁC TÍNH GAN sau TIÊM CHẤT TƯƠNG PHẢN.


Effect of Observer Experience in the Differentiation Between Benign and Malignant Liver Tumors After Ultrasound Contrast Agent Injection

Emilio Quaia, MD, Valerio Alaimo, MD, Elisa Baratella, MD, Riccardo Pizzolato, MD, Giacomo Cester, MD, Alessandro Medeot, MD and Maria Assunta Cova, MD


Tóm tắt

Mục tiêu. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của kinh nghiệm trong chẩn đoán bằng CEUS nhằm phân biệt u gan lành và ác tính.
Phương pháp. Hồi cứu từ máy điện toán gồm 286 ca u gan có sinh thiết (105 hepatocellular carcinomas, 48 metastases, 7 intra-hepatic cholangiocarcinomas, 33 liver hemangiomas, and 93 nonhemangiomatous benign lesions) ở 235 bệnh nhân (140 nam và 95 nữ, tuổi trung bình ± SD, 56 ± 11 năm) đã được làm CEUS sau tiêm vi bọt có sulfur hexafluoride. Các clips hình ảnh động điện toán ghi trong pha động mạch (10–35 seconds sau tiêm), giai đoạn tĩnh mạch cửa (50–120 seconds), và thì trễ (130–300 seconds) được 6 người đọc độc lập và không có kinh nghiệm (nhóm 1, các người đọc 1–3) và có 2-10 năm kinh nghiệm khi làm CEUS (nhóm 2, các người đọc 4–6). Những người không có kinh nghiệm được huấn luyện đặc biệt để chẩn đoán và được cung cấp các tiêu chuẩn phân tích. Mỗi người đọc dùng thang 5 điểm để định mức độ chẩn đoán tin cậy: 1. lành tính rõ, 2. có thể lành tính, 3. không xác định, 4. có thể ác tính, 5. ác tính rõ, dựa vào căn bản của kiểu tăng cường (enhancement pattern)  trong thì động mạch và mức độ tăng cường trong thì tĩnh mạch cửa và thì trễ (hypoenhancement là ác tính và isoenhancement cho tới hyperenhancement là lành tính). Kết quả. Phân tích độ tin cậy chẩn đoán trong sự đồng thuận của người đọc nhóm higher intragroup ( = 0,63–0,83) hơn nhóm intergroup ( = 0,47–0,63). Các người đọc có kinh nghiệm cho thấy có chẩn đoán ác tính cao hơn người không có kinh nghiệm (độ chính xác toàn thể [overall accuracy]: nhóm 1, 63,3%–72,8%; nhóm 2, 75,9%–93,1%; P nhỏ hơn 0,05, 2 test). Kết luận. Chẩn đoán CEUS trong phân biệt u gan tùy thuộc vào trình độ kinh nghiệm người đọc kết quả.

Chủ Nhật, 22 tháng 8, 2010

FAST Exam / SIÊU ÂM CHẤN THƯƠNG TẠI GIƯỜNG BỆNH




SIÊU ÂM CHẤN THƯƠNG và KỸ THUẬT KHÁM SIÊU ÂM CHẤN THƯƠNG TẠI GIƯỜNG

Có khoảng 20-40% nạn nhân bị chấn thương bụng đáng kể không có triệu chứng thực thể lâm sàng ngay sau tai nạn. Ở trẻ em, 31-37% ca chấn thương tạng đặc mà không có xuất huyết nội.

FAST exam bình quân chỉ  trong 2-4 phút, nhằm phát hiện nhanh chóng và không xâm lấn dịch màng bụng hay dịch màng tim ngay sau chấn thương.  Tất cả nạn nhân đều được đặt nằm theo tư thế Trendelenburg, (và tư thế nghiêng phải).


Chỉ định: Chấn thương kín hay xuyên thấu thân người (torso) cấp tính, chấn thương trong thai kỳ, chấn thương ở trẻ em, và chấn thương thân người bán cấp.
Đặc biệt lưu ý :
- Huyết áp không ổn định
- Tụt huyết áp trong ca tràn dịch màng tim không rõ ràng
- Tràn dịch màng tim có giới hạn
- Sàng lọc trong các trường hợp thảm họa

XUẤT HUYẾT và SIÊU ÂM=
Diển tiến xuất huyết với siêu âm: thoạt đầu sonolucent, máu cục (more echogenic) trong 0-4 giờ, rồi trở nên more sonolucent do fibrinolysis trong 12-24 giờ.

TỤ DỊCH TỰ DO=

- FAST có khả năng phát hiện dịch ổ bụng ít nhất =100-250mL (trong khi CT phát hiện 100mL). Trong ngực, ít nhất =50-100mL

- Dịch tự do có xu hướng tụ lại ở các chỗ kéo dài màng bụng (peritoneal reflection) và chỗ gốc mạc treo (mesenteric attachment)
- Rãnh đại tràng thành P nối ngách Morison với vùng chậu
- Rãnh đại tràng thành T cạn; đường dẫn tới ngách lách thận T bị chặn bởi dây chằng hoành đại tràng, bởi vậy dịch tự do có xu hướng chảy theo rãnh đại tràng thành P
- Dịch tự do ở hạ sườn T có xu hướng kết tụ đầu tiên ở khoang dưới hoành T (không phải ngách lách thận) vì dây chằng hoành đại tràng. Chỉ hản hữu và khi lượng dịch nhiều mới có dịch tự do ở giữa lách và thận T
- Dây chằng hoành đại tràng hạn chế dòng chảy giữa rãnh đại tràng thành T đến hạ sườn T, nên dịch tự do thường vượt đường giữa để đến hạ sườn P.
- Ước tính lượng dịch tự do ổ bụng =  0,5cm dịch ở khoang Morison # 500mL dịch ổ bụng
                                                          1,0cm dịch ở khoang Morison # 1000mL dịch ổ bụng 

PHÁT HIỆN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
-Không có sliding sign và comet tail artifact
-Kỹ thuật khám: Dùng đầu dò linear hoặc đầu dò khám bụng, đặt đầu dò dọc trên đường giữa đòn và khoảng gian sườn 3-4, rồi di chuyển đầu dò xuống dưới  để tìm sliding sign. (Có 1 đường echo dày ở mặt sau các cung sườn có trạng thái trượt do lá thành và lá tạng màng phổi tạo nên; nếu có trạng thái trượt được xem là có sliding sign bình thường và được xem là không có tràn khí màng phổi).


BÍ QUYẾT của FAST Exam:
- Khám đầy đủ ở mỗi cửa sổ khám: dưới mủi ức, RUQ (quanh gan= khoang màng phổi, khoang dưới hoành, gan, ngách Morison, cực dưới thận P), LUQ (quanh lách=khoang màng phổi, khoang dưới hoành, lách, ngách lách thận, cực dưới thận T) và trên xương mu (chậu= cắt dọc và cắt ngang).
- Xác định bệnh lý, không chỉ mô tả.
- Mọi bất thường nên xác định lại với 2 mặt cắt  thẳng góc.
- Ghi nhận mọi phát hiện tình cờ; chụp càng nhiều hình càng tốt.

GIỚI HẠN của FAST Exam:
- Không thể phát hiện thủng tạng rỗng.
- Không thể phát hiện dập thành ruột.
- Không thể phát hiện chấn thương tụy.
- Không thể phát hiện tổn thương cuống thận.

KẾT QUẢ của FAST Exam:
- Dương tính = cả 3 cửa sổ bụng và cửa sổ màng tim đều có dịch.
- Âm tính=cả 3 cửa sổ bụng và cửa sổ màng tim đều có không dịch.
- Không xác định= Nếu khó quan sát ở bất kỳ cửa sổ nào hoặc không có dịch quan sát được.