Tổng số lượt xem trang

Thứ Năm, 26 tháng 5, 2011

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN TRONG BỆNH LÝ VIÊM RUỘT (IBD)

Từ Claudia Hagiu, Radu Badea: Applicability of Abdominal Ultrasonography in Inflammatory Bowel Diseases, J Gastrointestin Live Dis, June 2007, Vol.16, N02, 205-209

Thuận lợi của siêu âm là có thể đánh giá đoạn ruột tổn thương, tìm các dấu hiệu cấu trúc giúp chẩn đoán: mất các lồi đại tràng (dehaustration), giả polyp do viêm (inflammatory pseudopolyps), và loét niêm mạc (mucosal ulcerations) và độ lan rộng của tổn thương. Khi kết hợp với các cách khám khác, siêu âm cung cấp các yếu tố giúp chẩn đoán phân biệt giữa UC và CD. Với siêu âm Doppler các động mạch mạc treo tràng trên và mạc treo tràng dưới, và ở thành ruột viêm, có thể đánh giá hoạt động của tiến trình viêm cũng như đáp ứng với điều trị.
Tuy nhiên siêu âm chỉ là phương pháp thăm dò bổ sung, không thể thay thế cho các phương pháp chẩn đoán quy ước khác.





Giao thức khám siêu âm ống tiêu hóa

Cần làm sạch ruột để loại bỏ các nguồn gây sai lầm do chất chứa trong ruột gây ra. Như khi làm nội soi đai tràng, cho uống 4000ml polyethilenglycol 6,4% (cơ chế osmotic) hoặc thụt tháo.

Thoạt đầu với khám siêu âm quy ước dùng đầu dò convex 2,5-3,5MHz tìm đoạn ruột tổn thương. Rồi dùng đầu dò ly giải cao 7-12MHz và làm tăng contrast trong lòng ruột bằng 1000-1500ml nước ấm cho vào trực tràng : hydrosonography, giúp đánh giá loét, polyp, lồi đại tràng.

Với 5 lớp của thành đại tràng, siêu âm ly giải cao thấy 3 lớp echo dày: mặt phân cách lòng ruột-niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, và thanh mạc, và 2 lớp echo kém: niêm mạc và lớp cơ (Fig.1).

Thành đại tràng dày 3-4mm (Fig.2) lúc giãn và tăng 1mm lúc co; bề dày niêm mạc là 1,5mm, và lớp dưới niêm mạc dày 1,8mm. Lòng ruột khi co có dạng đường echo dày, khi giãn, ruột non có chất chứa hổn hợp còn đại tràng có gas và dạng đặc. Nếp niêm mạc ở ruột non là các valvulae conniventes và ở đại tràng là các haustrae, đó là các cấu trúc echo dày, mỏng và nhiều (valvulae conniventes) hay ít và không nhiều (haustrae). Nhu động ruột non nhiều và chậm đi ở đại tràng.


Fig.1: Các lớp thành ruột bình thường: niêm mạc=0,9mm, dưới niêm mạc=3,8mm, vách trước=3,8mm
Fig.2: Hydrosonography: bề dày bình thường của vách ruột



Fig.3: Hydrosonography: valvulae conniventes
Fig.4: Hydrosonography: haustrae

Đánh giá viêm và lan rộng bệnh lý

Thông số chính gợi ý chẩn đoán viêm của IBD là dày vách ruột hơn 4mm cả ở mặt cắt dọc và ngang (Fig.5,6). Phải dài ít nhất 2-3cm, đồng nhất, tròn và đối xứng.

Hydrosonography, thông qua việc làm căng lòng ruột cho phép xác định loét niêm mạc, giả polyp do viêm, mất lồi đại tràng. Những chi tiết này bổ túc cho dày vách ruột trong chẩn đoán IBD. Loét niêm mạc thường xảy ra trước khi vách ruột dày lên. Trên siêu âm, đó là các vùng echo dày dính vào thành ruột không thay đổi theo tư thế bệnh nhân (Fig.7). Giả polyp là những khối dạng polyp có echo dính vào thành ruột, có cuống hay không (Fig.8). Và mất lồi đại tràng là giảm số hay mất lồi (Fig.9).



Fig.5: Dày vách ruột (cắt ngang) trong viêm loét đại tràng (UC)
Fig.6: Dày vách ruột (cắt dọc) trong viêm loét đại tràng (UC)
Fig.8: Hydrosonography trong UC: L=lòng, x=vách đại tràng, mủi tên nhỏ=bất thường niêm mạc (loét), mủi tên lớn=giả polyp
Fig.9: Hydrosonography trong UC: mất lồi đại tràng

Fig.7: Hydrosonography: Loét niêm mạc ở UC (mủi tên), cắt ngang.


Fig.10: Bệnh Crohn: dày vách ruột hơn 6mm (mủi tên)
Fig.11: Viêm loét đại tràng: dày vách ruột ít hơn 6mm (mủi tên)
Fig.12: Bệnh Crohn: F= xơ hóa quanh hồi tràng (periileal fibrosis)
Fig.13: Sung huyết vách ruột trong bệnh Crohn

Siêu âm phân biệt UC và CD

Gồm: 1/ dày vách ruột (quá 4mm). 2/ dày niêm mạc và dưới niêm mạc. 3/sinh echo của vách: bình thường hay echo kém. 4/ xơ hóa quanh ruột (periintestinal fibrosis). 5/ sung huyết vách ruột.

Ở bệnh nhân CD, vách ruột thường dày quá 6mm (Fig.10), ngược lại trong UC hiếm khi quá 6mm (Fig.11) được giải thích là trong CD có hiện tượng viêm xuyên vách (transparietal) còn ở UC chỉ giới hạn trong lớp niêm mạc. Trong CD, vách dày song song trong niêm mạc và dưới niêm mạc là do phù nề vách ruột. Trong CD vách ruột viêm có echo kém rõ do phù và viêm xuyên thành.
Dấu hiệu siêu âm của xơ hóa quanh ruột là đường viền ngoại biên của vách không đều và mô mỡ quanh ruột có echo dày (Fig.12), thường xảy ra trong CD do bệnh lý có gia tăng yếu tố tăng trưởng trong mô liên kết. Hiện tượng nhiễm cứng đoạn ruột viêm khi ấn đầu dò và giảm nhu động ruột là bằng chứng.
Hiện tượng sung huyết vách ruột thường có ở CD hơn là UC (Fig.13) và thường có hạch quanh ruột.




Fig.14: Viêm loét đại tràng giai đoạn lui bệnh: động mạch mạc treo tràng dưới với tốc độ thấp và RI cao.
Fig.15: Bệnh Crohn giai động hoạt động: động mạch mạc treo tràng trên với tốc độ cao và PI thấp.
Fig.16: Bệnh Crohn: tăng tưới máu vách ruột và chỉ số cản RI thấp


Đánh giá hoạt động viêm và đáp ứng với điều trị

Siêu âm màu giúp đánh giá hoạt động của IBD và đáp ứng điều trị qua các thông số huyết động của động mạch mạc treo tràng trên (nuôi tá tràng, hổng tràng, hồi tràng, đại tràng lên và một phần đại tràng ngang) và mạc treo tràng dưới (nuôi phần giữa và phần xa đại tràng ngang, đại tràng xuống và trực tràng).
Trong bệnh lý UC giai đoạn hoạt động, tốc độ đỉnh tâm thu, cuối tâm trương và tốc độ trung bình của động mạch mạc treo tràng dưới gia tăng, và giảm dần đến bình thường khi bệnh lui (Fig.14). Thay đổi này cũng tương tự đối với động mạch mạc treo tràng trên, đặc biệt trong CD (Fig.15).

Chỉ số đập PI không tăng khi bệnh lui, cho thấy đây là chỉ số diễn tả sớm bệnh nặng.
Trong giai đoạn bệnh hoạt động, chỉ số cản RI hạ thấp (Fig.16). Khi RI thay đổi, bệnh nhân lui bệnh hay có đáp ứng với điều trị.

Thông số bổ túc cho siêu âm Doppler khi đánh giá lui bệnh là bề dày vách ruột và các lớp của vách, giá trị giảm xuống là bằng chứng của đáp ứng tốt.

Kết luận

Siêu âm gợi ý có bệnh lý viêm ruột khi được sử dụng như phương tiện khám đầu tay. Siêu âm có độ nhạy và độ chuyên biệt trong đánh giá viêm ruột với các tiêu chí hình thái và siêu âm Doppler các động mạch mạc treo. Khảo sát mạch máu vách ruột là bổ sung có ý nghĩa của chẩn đoán viêm và đáp ứng điều trị trong bệnh lý viêm ruột.

Không có nhận xét nào :