Tổng số lượt xem trang

Thứ Sáu, 13 tháng 6, 2025

POCUS screening Osteoporosis

 



Abstract

Summary

Due to the lack of diagnostics in primary health care, over 75 % of osteoporotic patients are not diagnosed. A new ultrasound method for primary health care is proposed. Results suggest applicability of ultrasound method for osteoporosis diagnostics at primary health care.

Introduction

We lack effective screening and diagnostics of osteoporosis at primary health care. In this study, a new ultrasound (US) method is proposed for osteoporosis diagnostics.

Methods

A total of 572 Caucasian women (age 20 to 91 years) were examined using pulse-echo US measurements in the tibia and radius. This method provides an estimate of bone mineral density (BMD), i.e. density index (DI). Areal BMD measurements at the femoral neck (BMDneck) and total hip (BMDtotal) were determined by using axial dual-energy X-ray absorptiometry (DXA) for women older than 50 years of age (n = 445, age = 68.8 ± 8.5 years). The osteoporosis thresholds for the DI were determined according to the International Society for Clinical Densitometry (ISCD). Finally, the FRAX questionnaire was completed by 425 participants.

Results

Osteoporosis was diagnosed in individuals with a T-score −2.5 or less in the total hip or femoral neck (n = 75). By using the ISCD approach for the DI, only 28.7 % of the subjects were found to require an additional DXA measurement. Our results suggest that combination of US measurement and FRAX in osteoporosis management pathways would decrease the number of DXA measurements to 16 % and the same treatment decisions would be reached at 85.4 % sensitivity and 78.5 % specificity levels.

Conclusions

The present results demonstrate a significant correlation between the ultrasound and DXA measurements at the proximal femur. The thresholds presented here with the application to current osteoporosis management pathways show promise for the technique to significantly decrease the amount of DXA referrals and increase diagnostic coverage; however, these results need to be confirmed in future .










Abstract

Background

A mere 25% of patients who need treatment for osteoporosis receive appropriate therapy, partly due to the time-consuming and stressful diagnostic workup for older patients with functional decline.

Aims

The purpose of the present study was to investigate the accuracy of pulse-echo ultrasound measurement of the lower leg for the detection of osteoporosis in older patients, and evaluate the effect of a proposed diagnostic algorithm.

Methods

Cortical thickness and the so-called density index (DI) were measured prospectively on the lower leg with a pulse-echo ultrasound (PEUS) device. The accuracy of the device was compared with dual-energy X-ray absorptiometry (DXA) of the hip. We calculated algorithms combining FRAX® scores and PEUS measures as a guide for specific treatment of osteoporosis.

Results

Three hundred and thirty-three patients aged on average 81 years (82.1% women, 275/333) were included in the study. The sensitivity of the ultrasound device versus DXA for the detection of osteoporosis was 94.4% (84/89), and the specificity was 59% (144/247). The gender-specific sensitivity was 96.2% (75/78) for women and 81.8% (9/11) for men.

Discussion

Clinical decisions for the specific treatment of osteoporosis could be based on the proposed algorithm, without additional DXA measurements, in 90.9% (303/333) of the patients.

Conclusion

Older patients with a similar risk profile as in our study population may benefit from PEUS, as it is a non-invasive, cost-effective, and efficient diagnostic tool with high accuracy in screening patients for osteoporosis and the risk of fractures

Tóm tắt


Chỉ có 25% bệnh nhân cần điều trị loãng xương được điều trị thích hợp, một phần là do quá trình chẩn đoán tốn thời gian và căng thẳng đối với bệnh nhân lớn tuổi bị suy giảm chức năng.

Mục đích

Mục đích của nghiên cứu là điều tra độ chính xác của phép đo siêu âm xung pulse echo ở cẳng chân để phát hiện loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi và đánh giá hiệu quả của thuật toán chẩn đoán được đề xuất.

Phương pháp

Độ dày vỏ xương và cái gọi là chỉ số mật độ (DI) khoáng xuong được đo tiên cuu  ở cẳng chân bằng pulse echo ultrasound (PEUS). Độ chính xác của thiết bị được so sánh với phép đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) của xuong hông. Chúng tôi đã tính toán các thuật toán kết hợp điểm số FRAX® và đo PEUS như một hướng dẫn để điều trị loãng xương chuyen biet.

Kết quả

Ba trăm ba mươi ba bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 81 (82,1% là phụ nữ, 275/333) đã được đưa vào nghiên cứu. Độ nhạy của thiết bị siêu âm so với DXA để phát hiện loãng xương là 94,4% (84/89) và độ đặc hiệu là 59% (144/247). Độ nhạy theo giới tính là 96,2% (75/78) đối với phụ nữ và 81,8% (9/11) đối với nam giới.

Ban luận

Quyết định lâm sàng về phương pháp điều trị cụ thể bệnh loãng xương có thể dựa trên thuật toán được đề xuất, mà không cần đo DXA bổ sung, ở 90,9% (303/333) bệnh nhân.

Kết luận

Bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ tương tự như trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có thể được hưởng lợi từ PEUS vì đây là công cụ chẩn đoán không xâm lấn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả với độ chính xác cao trong việc sàng lọc bệnh loãng xương và nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân.





Abstract

Quantitative ultrasound (QUS) presents a low cost and readily available alternative to DXA measurements of bone mineral density (BMD) for osteoporotic fracture risk assessment. It is performed in a variety of skeletal sites, among which the most widely investigated and clinically used are first the calcaneus and then the radius. Nevertheless, there is still uncertainty in the incorporation of QUS in the clinical management of osteoporosis as the level of clinical validation differs substantially upon the QUS models available. In fact, results from a given QUS device can unlikely be extrapolated to another one, given the technological differences between QUS devices. The use of QUS in clinical routine to identify individuals at low or high risk of fracture could be considered primarily when central DXA is not easily available. In this later case, it is recommended that QUS bone parameters are used in combination with established clinical risk factors for fracture. Currently, stand-alone QUS is not recommended for treatment initiation decision making or follow-up. As WHO classification of osteoporosis thresholds cannot apply to QUS, thresholds specific for given QUS devices and parameters need to be determined and cross-validated widely to have a well-defined and certain use of QUS in osteoporosis clinical workflow. Despite the acknowledged current clinical limitations for QUS to be used more widely in daily routine, substantial progresses have been made and new results are promising.





Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định rõ hơn vai trò của heel-QUS trong dự đoán gãy xương. Kết quả của chúng tôi cho thấy heel-QUS dự đoán gãy xương độc lập với FRAX, BMD và TBS. Điều này xác nhận việc sử dụng nó như một công cụ tìm kiếm ca bệnh/sàng lọc trước trong quản lý loãng xương.

Giới thiệu: Siêu âm định lượng (QUS) đặc trưng cho mô xương dựa trên tốc độ âm  (SOS) và độ suy giảm siêu âm băng thông rộng (BUA). Heel-QUS dự đoán gãy xương do loãng xương độc lập với các yếu tố nguy cơ lâm sàng (CRF) và mật độ khoáng xương (BMD). Chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu xem (1) các thông số heel-QUS có dự đoán gãy xương do loãng xương lớn (MOF) độc lập với điểm xương xốp (TBS) hay không và (2) sự thay đổi của các thông số heel-QUS trong 2,5 năm có liên quan đến nguy cơ gãy xương hay không.

Phương pháp: Một nghìn ba trăm bốn mươi lăm phụ nữ sau mãn kinh từ nhóm OsteoLaus được theo dõi trong 7 năm. Heel-QUS (SOS, BUA và chỉ số độ cứng (SI)), DXA (BMD và TBS) và MOF được đánh giá sau mỗi 2,5 năm. Phân tích tương quan Pearson và hồi quy đa biến được sử dụng để xác định mối liên hệ giữa các thông số QUS và DXA và tỷ lệ gãy xương.

Kết quả: Trong thời gian theo dõi trung bình 6,7 năm, đã ghi nhận được 200 MOF. Phụ nữ bị gãy xương lớn tuổi hơn, được điều trị nhiều hơn bằng thuốc chống loãng xương; có QUS, BMD và TBS thấp hơn; nguy cơ FRAX-CRF cao hơn; và gãy xương phổ biến hơn. TBS có tương quan đáng kể với SOS (0,409) và SI (0,472). Giảm một SD trong SI, BUA hoặc SOS làm tăng nguy cơ MOF lần lượt là (OR (95% CI)) 1,43 (1,18-1,75), 1,19 (0,99-1,43) và 1,52 (1,26-1,84) sau khi điều chỉnh cho FRAX-CRF, điều trị, BMD và TBS. Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan nào giữa sự thay đổi các thông số QUS trong 2,5 năm và MOF mới mắc.

Kết luận: Heel-QUS dự đoán gãy xương độc lập với FRAX, BMD và TBS. Do đó, QUS là công cụ sàng lọc/phát hiện ca bệnh quan trọng trong quản lý loãng xương. Sự thay đổi của QUS theo thời gian không liên quan đến gãy xương trong tương lai, khiến nó không phù hợp để theo dõi bệnh nhân.

Từ khóa: Mật độ khoáng xương; Gãy xương; Siêu âm định lượng gót chân; Loãng xương; Điểm xương xốp.










Thứ Năm, 12 tháng 6, 2025

AI for ULTRASOUND

 

Trí tu nhân to trong siêu âm y khoa:

Khoa X quang, Trường Y khoa Đi hc Massachusetts, Worcester, MA, Hoa K

Young H. Kim, MD

Thư t gi đến: Young H. Kim, MD, Khoa X quang, Trường Y khoa Đi hc Massachusetts, 55 Lake Avenue North, Worcester, MA 01655, Hoa K ĐT. +1-508-334-0792 Fax. +1-508-856-4910 E-mail: young.kim@umassmemorial.org

Nhn ngày 12 tháng 2 năm 2021 Sa đi ngày 29 tháng 4 năm 2021 Chp nhn ngày 10 tháng 5 năm 2021 Xut bn trc tuyến ngày 10 tháng 5 năm 2021

 

Gii thiu

Nhng tiến b gn đây trong công ngh hc sâu đã mang li nhng thay đi mang tính cách mng cho nghiên cu và ng dng trí tu nhân to (AI) trên khp các ngành công nghip, to ra nhng đi mi ln như nhn dng khuôn mt và xe t lái. Y hc cũng không ngoi l, và X quang, da trên vic gii thích d liu hình nh thu được thông qua nhiu phương pháp khác nhau - và thường được so sánh vi th giác máy tính s dng phân tích mu - được d đoán s tri qua mt cuc cách mng ln. Bt chp k vng v vic tăng cường nghiên cu và phát trin siêu âm h tr AI, vic trin khai lâm sàng AI trong siêu âm y khoa phi đi mt vi nhng tr ngi riêng. S cn phi chun hóa vic thu thp hình nh, điu chnh trình đ và hiu sut ca người vn hành và phiên dch, tích hp thông tin lâm sàng và cung cp phn hi v hiu sut đ ti đa hóa li ích cho vic chăm sóc bnh nhân.


Nhng hn chế cơ bn ca d liu hình nh siêu âm

Chp ct lp vi tính và chp cng hưởng t to ra hình nh có th d đoán và tái to mà không ph thuc nhiu vào k năng ca người vn hành. Tuy nhiên, cht lượng hình nh siêu âm ph thuc đáng k vào kh năng và kinh nghim ca người thc hin siêu âm. Ngay c người kim tra siêu âm có năng lc nht cũng không th to ra kết qu chn đoán cht lượng cao tùy thuc vào th trng và sự hp tác ca cơ th bnh nhân. Hình nh còn ph thuc vào góc ca đu dò tiếp xúc vi da, bóng m t các cu trúc b mt và đ sâu ca tn thương mc tiêu. Nhng hn chế này, cùng vi các biến s ph biến như cài đt vn hành máy siêu âm và hin tượng nhiu, khiến vic áp dng AI trong khám siêu âm tr nên khó khăn. Do nhng tương tác phc tp này, thông tin hình nh siêu âm làm d liu đu vào cho các ng dng AI có nhiu nhiu âm ngu nhiên khác nhau t các ngun không xác đnh được.


Chun hóa vic thu thp hình nh

Đ khc phc nhng hn chế cơ bn này, cn có các giao thc chun hóa đ thu thp hình nh tĩnh và hình nh cine b sung. Hình nh cine thường được thu thp đ b sung cho s khác bit v gii phu gia các bnh nhân và thu hp khong cách nhn thc gia người thc hin siêu âm và người gii thích hình nh. Tht không may, hình nh cine thường không cung cp mô t rõ ràng v thông tin hình nh mong mun vì các điu kin vt lý lý tưởng đ thu được hình nh ti ưu thay đi theo gii phu đng. Quét cine tm xa dn đến các đc đim không rõ ràng v mt th giác vi li ích ti thiu. Có th to ra kết qu tt nht ca quét cine khi áp dng cho cu trúc gii phu rt nh hoc c đnh. Ví d, trong siêu âm tim và siêu âm vùng chu sn khoa, nơi cn đo lường và phân tích hình nh, các clip video có th cung cp mt b d liu có cu trúc có liên quan đy đ, cho phép phân tích không gian thi gian và ti đa hóa li thế ca hc sâu. Đ đt được mc đích này, vào tháng 2 năm 2020, mt phn mm siêu âm tim s dng AI có tên là Caption Guidance đã nhn được s chp thun đu tiên ca Cc Qun lý Thc phm và Dược phm (FDA) cho thut toán ca mình, có th tính toán phân sut tng máu t các clip video ba chiu (3D) t đng chp tt nht [ 1 ]. Phn mm cho phép các bác sĩ lâm sàng d dàng s dng thông tin gii phu 3D đ chn đoán bng cách s dng thut toán AI đ có được hình nh ti ưu. Ngoài ra, thut toán AI có kh năng ghi li các vòng d liu echo cho phép tính toán phân sut tng máu tht trái phù hợp [ 1 ]. Tương t như vy, đã có nhng tiến b trong nghiên cu sn ph khoa liên quan đến siêu âm, bao gm phát hin t đng đ dày ni mc t cung và phân loi t đng các u nang bung trng [ 2 ]. Khái nim thu thp siêu âm 3D bng clip cine có th được áp dng cho nhiu vùng gii phu phc tp, bao gm nhiu bnh khp, đánh giá thai nhi, bnh tr sơ sinh và phân loi các khi u lành tính hoc ác tính. T nhng ví d này, có v như phn mm có kh năng khc phc nhng hn chế cơ bn ca vic thu thp d liu siêu âm s có kh năng to ra d liu hình nh chun hóa bng cách thu thp d liu 3D các khu vc gii phu tp trung cn quan tâm bng cách hn chế nhiu.


Hiu v Hc sâu

Chn đoán h tr máy tính (CAD) đã được s dng trong hình nh y khoa,  bao gm siêu âm, trong nhiu thp k. Thông tin hình nh thu được bng siêu âm cung cp nn tng d liu đu vào đ phát trin thut toán hc máy, bằng cách trích xut đc đim th công truyn thng hoc trích xut đc đim t đng thông qua hc sâu [ 3 ]. Vì d liu đu vào là kết qu ca nhiu yếu t phc tp nên rt khó đ có mt b d liu hình nh siêu âm có cu trúc, được phân loi tt. Các biến trong quá trình thu thp hình nh siêu âm to ra mt lượng ln d liu hình nh không ch ý, khiến phương pháp thông thường hoc hc sâu khó to ra mt thut toán có th s dng trong thc tế. Phương pháp trích xut đc đim th công truyn thng ph thuc rt nhiu vào kiến ​​thc ca chuyên gia trong lĩnh vc này, có kh năng sai lch cao do ph thuc vào mt chuyên gia duy nht và kh năng la chn sai lch các hình nh cht lượng tt nht. Phương pháp thông thường cũng tn nhiu thi gian vì chuyên gia phi chú thích hình nh theo cách th công. Công ngh hc sâu vi mng nơ-ron tích hợp được biết là có hiu sut tt nht trong nhn dng mu hình nh. Phương pháp này có th b qua quá trình chn hình nh và trích xut thông tin có liên quan t d liu hình nh thông qua nhiu lp x lý mà chc năng nhn thc ca con người không th nhn ra [ 3 ]. Không chc chn liu số  lượng ln d liu đu vào có th đm bo kết qu tt trong quá trình phân tích hình nh siêu âm trên máy tính hay không do nhng hn chế cơ bn ca phương sai cao và đ lch cao trong quá trình thu thp hình nh. D liu đu vào được qun lý tt có các đi tượng hin th có ý nghĩa trong môi trường nghiên cu có th không áp dng được trong các tình hung thc tế. Ngoài ra, thut toán có th không khái quát hóa đ s dng trong các bi cnh lâm sàng khác nhau và nhng bnh nhân có đc đim nhân khu hc khác vi nhng đc đim có mt khi bt đu quá trình thu thp d liu.


Cơ hi cho các ng dng AI lâm sàng

Có nhiu nghiên cu đáng k trong tài liu v các ng dng siêu âm AI trong các lĩnh vc như tuyến giáp, vú và tuyến tin lit, nm  cnh b mt ca cơ th và ít b nh hưởng bi các cu trúc bên trên, khi mô t đc đim khi u. Nhiu h thng CAD đã được phát trin đ ci thin đ chính xác chn đoán các nt tuyến giáp và vú vi mt mc đ thành công nht đnh. Tuy nhiên, mc dù các h thng CAD có đ nhy cao, cũng đã tht bi do hiu sut chn đoán thay đi và đ đc hiu thp [ 4 ]. Nghiên cu gn đây đã chng minh hiu sut chn đoán được ci thin đi vi ung thư vú bng cách s dng các tính năng tạo hình Doppler màu đnh lượng [ 5 ]. Nghiên cu đã được m rng hơn na đ chng minh tính kh thi ca mng nơ-rôn đ chm đim hot đng ca bnh viêm khp vi kết qu n tượng so vi mt chuyên gia là con người [ 6 ]. Nghiên cu sâu hơn v bnh cơ xương, bao gm phân đon sn, d kiến ​​s tiến trin trong tương lai [ 7 ]. Có th thu được kết qu tt hơn bng cách thêm Doppler màu hoc  siêu âm đàn hi  vào hình thang đ xám cht lượng cao trong phân tích.


Quy đnh v trình đ và hiu sut ca người điu hành và phiên dch

Mc dù cn phi có chuyên gia đ h tr đ chính xác ca chn đoán, nhưng năng lc ca người vn hành chưa được xem xét k lưỡng. Đm bo cht lượng không nhm mc đích cung cp phn hi v hiu sut ca cá nhân. Các khiếu ni v hành ngh sai sót theo giai thoi rt hiếm và không th được s dng làm phn hi đ ci thin thc s các k năng ca người vn hành. Hình nh siêu âm là hình nh biu din được hiu chun v nhn thc da trên kiến ​​thc ca người vn hành, đòi hi phi có đường cong hc tp đáng k đ s dng và din gii siêu âm. Khám siêu âm đòi hi trình đ đào to cao, có th mt nhiu năm. Mt bác sĩ X quang hoc bác sĩ siêu âm được đào to bài bn có th phân bit gia các cu trúc bình thường và bt thường bng phán đoán ch quan. Mc dù có th có mt s thay đi nh, nhưng kết qu hình nh nhìn chung là chp nhn được. Tuy nhiên, ngay c cách din gii hình nh siêu âm ca mt chuyên gia cũng có th b li do bác sĩ siêu âm kim tra không đy đ. Nếu người vn hành b sót tn thương khi khám bnh nhân, thì không có cách nào đ con người hoc h thng AI có th phát hin ra tn thương da trên các hình nh được cung cp.

Siêu âm y khoa ngày càng được s dng nhiu bi các nhân viên y tế không được đào to v siêâm do s ph biến thiết b siêu âm cm tay giá c phi chăng và nhu cu đưa ra quyết đnh lâm sàng khn cp ti giường bnh. Điu này dn đến vic các bác sĩ không được đào to v  siêâthc hin khám siêu âm ti khoa cp cu hoc khoa chăm sóc đc bit mà không có s đm bo cht lượng hoc h thng đào to chun hóa [ 8 ]. hu hết các nước phát trin, có cơ quan qun lý quy đnh các yêu cu đào to và cp phép cho các kỹ thuật viên siêu âm và bác sĩ radiology. Mc dù có h thng qun lý v yêu cu giáo dc liên tc và đánh giá cht lượng đ cp li chng ch ti Hoa Kỳ, nhưng h thng này không nhm mc đích đánh giá hiu sut ca cá nhân. Mt h thng lý tưởng s có các hướng dn thc hành đ thiết lp phm vi ca các cá nhân thc hin hoc gii thích các cuộc khám siêu âm.

Tích hp thông tin lâm sàng

Siêu âm hc sâu đã được nghiên cu đ nhn dng mu và phân loi da trên đ sinh echo ca gan đ chn đoán bnh gan nhim m [ 9 ]. Sau đó, phân loi xơ gan bng k thut hc sâu vi siêu âm đàn hi sóng ct đã được phát trin [ 10 , 11 ]. Mc dù các nghiên cu này cung cp nhng hiu biết quan trng, nhưng cn phi tiến hành khám thêm   nhng bnh nhân mc nhiu nguyên nhân, vì có th d kiến ​​nhng thay đi hình thái khác nhau theo thi gian liên quan đến các nguyên nhân khác nhau.

Mt thut toán CAD, da trên phân tích đc đim hình thái, đã được phát trin đ chn đoán phân bit các tn thương bung trng. AI có kh năng ln trong vic tích hp thông tin lâm sàng như tin s gia đình, thông tin di truyn, tình trng kinh nguyt và điu tr ni tiết t vi phân tích hình nh, có th ci thin kh năng chn đoán đ phân bit các tn thương bung trng lành tính và ác tính và có th b sung thông tin d đoán đ qun lý. Thông tin lâm sàng nên được tích hp vào các công c phân tích d liu hình nh đ ci thin hiu sut và ti đa hóa tính hu ích lâm sàng.


Phn hi ca t chc và cá nhân

Hc vin X quang Hoa K đã phát trin thut toán H thng d liu và báo cáo hình nh siêu âm gan (US LI-RADS) đ chun hóa vic gii thích bng cách s dng hai thành phn: đim phát hin và đim trc quan [ 12 ]. Son và cng s [ 13 ] đã đánh giá thut toán US LI-RADS và báo cáo rng 86% ung thư biu mô tế bào gan b b sót nhng bnh nhân có ch s khi cơ th cao và thâm nhim m va phi/nng. Mc dù AI có th cung cp thêm thông tin chi tiết bng cách tích hp thông tin nhân khu hc v t l mc ung thư biu mô tế bào gan, nhưng vn chưa chc chn hiu sut ca tng người vn hành và người gii thích nh hưởng như thế nào đến vic phát hin khi u. AI có kh năng cung cp phn hi v hiu sut ca c t chc và cá nhân. AI hin ti có tim năng mới là cung cp phn hi v hiu sut cho người vn hành vi thông tin lâm sàng và nhân khu hc tích hp. Cui cùng, siêu âm AI s không ch h tr người vn hành mi vào ngh mà còn giúp ci thin hiu sut da trên kết qu thông qua phn hi liên tc vi vic ci tiến h thng.


Hướng phát trin trong tương lai

Vic ng dng AI trong siêu âm có th s có tác đng ln nht trong các lĩnh vc mà không có s khác bit đáng k gia người mi bt đu và chuyên gia trong quá trình thu thp hình nh ban đu. Quá trình thu thp hình nh càng phc tp thì vic áp dng các công c AI càng khó. Nghiên cu sâu hơn có th s tp trung vào mt cơ quan d tiếp cn vi vic áp dng siêu âm đàn hi, siêu âm Doppler màu và siêu âm Doppler tăng cường đ tương phn [ 14 ]. Vic thu thp gii phu 3D có kh năng m rng hiu qu ca các ng dng AI. Nhng tiến b gn đây đã được thc hin trong nghiên cu và ng dng lâm sàng ca siêu âm ti ch vi mc đích gii quyết các nhim v đơn l trong các lĩnh vc c th, bao gm phát hin c trướng, tràn dch màng phi, tràn dch màng ngoài tim, tràn khí màng phi và gn đây hơn là chn đoán phc tp v bnh viêm phi do vi-rút corona 2019 [ 15 , 16 ]. Hy vng rng vic b sung các công c h tr AI mới nhất có th giúp các bác sĩ lâm sàng không được đào to v X quang trong mt s tình hung lâm sàng nht đnh. Trong mt bài báo gn đây, siêu âm ngc POCUS đã chng minh đ nhy là 75%, đ đc hiu là 100%, giá tr d báo dương tính là 100% và giá tr d báo âm tính là 94,9% đ chn đoán tràn khí màng phi, mc dù có nhiu tình hung làm gim hiu sut ca siêu âm như tràn khí dưới da [ 15 ]. Mt thut toán chn đoán siêu âm h tr AI cho tràn khí màng phi đã được nghiên cu và chng minh là có hiu qu lâm sàng mt s ít bnh nhân [ 17 ].


Các khía cnh qun lý ca AI trong siêu âm

Công ngh AI tiếp tc phát trin vi nhng tiến b nghiên cu sau khi được FDA chp thun. Trước đây, các ng dng AI được FDA chp thun có các mô hình b khóa, đây là rào cn đi vi quá trình tiến hóa thích ng ca các thut toán AI. Đ khc phc vn đ v quy đnh này, vào tháng 1 năm 2021, FDA đã công b mt kế hoch hành đng bao gm Kế hoch kim soát thay đi được xác đnh trước, cho phép sa đi trong tương lai đi vi các thiết b gc ca h trong phm vi được xác đnh trước v "nhng gì cn thay đi" và "cách hc" trong khi vn đm bo an toàn [ 18 ].


Phn kết lun

Siêu âm có AI h tr có tim năng thúc đy hơn na vic s dng siêu âm y khoa trong nhiu bi cnh lâm sàng khác nhau vi vic s dng rng rãi ca nhân viên y tế. Vic ng dng AI trong siêu âm có th h tr bác sĩ trong vic chn đoán và phân loi bnh nhân. Vic chun hóa các cuộc khám siêu âm và trình đ ca người vn hành và phiên dch nên được tho lun trong các chuyên khoa y khoa, ban lãnh đo t chc và các cơ quan qun lý [ 8 ]. Nhng cuc tho lun này rt cn thiết trong k nguyên AI đang đến gn. Trước khi s dng bt k công c AI nào, mi t chc nên tiến hành quy trình ni b đ xác minh xem công c đó có phù hp vi bnh nhân và bác sĩ ca mình hay không, vì thiếu các nghiên cu trin vng không ngu nhiên da trên bng chng đ xác nhn hiu qu ca các công c AI [ 19 ]. Nếu không, vic s dng siêu âm ngày càng tăng cùng vi các công c h tr AI có th dn đến lãng phí tài nguyên, hành ngh sai sót do chn đoán sai và cui cùng là gánh nng ln cho các t chc y tế và bnh nhân ca h.