Tổng số lượt xem trang

Thứ Sáu, 25 tháng 5, 2018

KIDNEY STONE AND ULTRASOUND

By Kate Madden Yee, AuntMinnie.com staff writer
May 24, 2018 -- Which modality works best for diagnosing kidney stone disease, also known as urolithiasis: digital tomosynthesis, ultrasound, or the current reference standard of multidetector CT (MDCT)? It depends, according to a study published online May 17 in the European Journal of Radiology.
Many imaging modalities can be used to diagnose the disease, wrote a team led by Dr. Manavjit Singh Sandhu of the Postgraduate Institute of Medical Education and Research (PGIMER) in Chandigarh, India. But it can be challenging to determine which one is best in a given clinical situation.
"With numerous technological advancements in the field of radiology, many imaging modalities can be employed for the diagnosis of urolithiasis and it becomes confusing and at times difficult to decide which one to choose and when," Sandhu and colleagues wrote. "Clinicians [must] be aware of the potential benefits and relative strength of each imaging modality [to balance its use with] healthcare costs, radiation burden, and contrast patient safety in a given clinical scenario."
Imaging is key
Urolithiasis affects a wide range of patients, and imaging is a key part of both diagnosing the condition and following patients after diagnosis, according to the group. MDCT is the current gold standard for detecting the disease, with a sensitivity of 97% and a specificity of 98%. But it also has the highest radiation dose among the modalities used for this purpose.
"CT cannot be used too frequently in patients with recurrent calculi, or in post-treatment patients on follow-up," Sandhu and colleagues noted.
As an alternative to MDCT, digital tomosynthesis overcomes limitations found in conventional tomography, imparting minimal radiation dose and removing overlying structures that can confuse diagnosis. And ultrasound offers benefits such as convenience, low cost, and lack of radiation. So which of these two modalities should clinicians use to diagnose kidney stone disease, and when?
Sandhu and colleagues compared the diagnostic performance of digital tomosynthesis with that of ultrasound, using MDCT as the reference standard. The study included 66 patients who were either suspected of having kidney stone disease or had a history of recurrent disease; of these, 41 had urolithiasis and 25 had nonrenal causes of abdominal pain.
All patients underwent digital tomosynthesis, ultrasound, and MDCT within a 24-hour period. Two radiologists categorized the calculi, or stones, according to location and size. Sandhu's group then examined the sensitivity, specificity, and positive and negative predictive values for tomosynthesis and ultrasound.
In the 41 patients with urolithiasis, MDCT found 121 stones (105 renal, 14 ureteric, and two vesical), most of which were smaller than 5 mm.
No. of calculi found with MDCT, digital tomosynthesis, and ultrasound
CategoryMDCTDigital tomosynthesisUltrasound
Reader 1Reader 2Reader 1Reader 2
Location
Kidney10551475651
Ureter14111065
Urinary bladder22222
Size
< 5 mm529797
5-10 mm3228252219
> 10 mm3727263332
The average overall sensitivity of digital tomosynthesis for identifying kidney stone disease was 50% (p < 0.001), while the sensitivity of ultrasound was 50.4% (p = 0.005). As for identifying renal stones, digital tomosynthesis had a sensitivity of 47.1% and ultrasound a sensitivity of 50.9%; for ureteric stones, sensitivity was 74.9% with digital tomosynthesis and 39.2% with ultrasound.
"The disappointingly low sensitivity [of digital tomosynthesis] may be attributed to the fact that [most] of the calculi in our study group were smaller than 5 mm ... [which decreases] the overall sensitivity for digital tomosynthesis," the authors noted.
Digital tomosynthesis vs. ultrasound for kidney stone disease
Performance measureDigital tomosynthesisUltrasound
Sensitivity50%50.4%
Specificity89.8%89.8%
Positive predictive value96%96%
Negative predictive value26.5%26.5%
p-value< 0.001< 0.005

Although the results did not show a statistically significant difference between digital tomosynthesis and ultrasound for diagnosing urolithiasis, the researchers did find that digital tomosynthesis performed better than ultrasound when it came to ureteric stones, suggesting that the modality may be preferred for the initial evaluation of these patients.
"Among the 14 ureteric calculi, the majority were in the mid ureter, which is technically the most difficult part of the ureter to examine on ultrasound as it is generally obscured by overlying bowel gas shadows," the group wrote. "The diagnostic accuracy of digital tomosynthesis in detecting ureteric calculi was relatively improved as it removes the overlying structures [and] enhances local tissue separation ... which allows for better visualization of calculi in the ureter."
Ultrasound, however, is effective in identifying hydroureteronephrosis, a condition in which the kidney and ureter swell because of obstructed urine flow. Because hydroureteronephrosis needs to be ruled out for a urolithiasis diagnosis, the researchers concluded that both modalities have a place in the radiology toolkit for diagnosing kidney stone disease.
"In this study, we found no statistically significant difference between the performance of ultrasound and digital tomosynthesis in diagnosis of urolithiasis," the authors concluded. "Digital tomosynthesis performed significantly better than ultrasound in detecting ureteric calculi ... and therefore may be preferred in this subset of patients ... [but] in clinical practice, ultrasound still would remain the preferred modality in the initial workup of patients, especially those presenting acutely."

Thứ Ba, 22 tháng 5, 2018

SHEAR WAVE DISPERSION IMAGING for Liver Viscosity

TẠO HÌNH  ĐÀN HỒI PHÂN TÁN SÓNG BIẾN DẠNG [SHEAR WAVE DISPERSION IMAGING] CHO ĐỘ NHỚT GAN [LIVER VISCOSITY], Katsutoshi Sugimoto,  Canon Visions Magazine 30, pp 38-41, 2018.



Độ nhớt  khi dùng để đánh giá tích mỡ gan [fat deposition] và những thay đổi viêm hoại tử [necroinfammatory change] hiệu quả hơn độ đàn hồi mô.

Trong thực nghiệm trên chuột, dựa vào histopathology, với mô hình viêm, viscosity nhiều hơn elasticity;





 còn trong mô hình fibrosis, elasticity nhiều hơn viscosity.



Như đã biết, kỹ thuật đo đàn hồi mô SWE giúp đo định lượng và  biểu diễn độ đàn hồi mô trong thời gian thực. Y văn cho thấy SWE là kỹ thuật đánh gía hóa xơ [fibrosis] gan nhanh và hiệu quả, nhưng còn có giới hạn ở trường hợp gan viêm hay thấm mỡ.

Lý do SWE còn bị giới hạn là vì đặc tính nhớt đã cản trở thuật tóan định tính đàn hồi gan. Thật ra, mô gan có đặc tính đàn hồi nhớt và việc truyền sóng biến dạng tùy thuộc vào cả độ đàn hồi và độ nhớt. 
Đã được báo cáo rằng viêm gan cấp, gan thấm mỡ không do rượu (NAFLD) và viêm gan mỡ không do rượu (NASH) đều làm tăng độ nhớt gan, làm ảnh hưởng việc đánh giá độ cứng gan. 
Thêm nữa định lượng chính xác gan cứng cùng gan thấm mỡ và gan viêm còn là thách thức. Phát  hiện và điều trị sớm viêm gan cấp và tần suất cao của gan thấm mỡ cho phép đảo ngược tiến trình thoái hóa này. Do vậy cần sớm tiêu chí hóa phát hiện độ nhớt gan vào trong chẩn đoán.

Shear Wave Dispersion Imaging [SWD], tạo hình đàn hồi phân tán sóng biến dạng là kỹ thuật mới của dòng máy Aplio-i-series để đánh giá sự phân tán sóng biến dạng có liên quan đến đặc tính nhớt trong bệnh lý gan lan tỏa. Một bản đồ phân tán giúp quan sát được dispersion slope [khoảng dốc phân tán], là thông số trực tiếp của độ nhớt. Giá trị khoảng dốc phân tán với đơn vị (m/s/kHz) và độ lệch chuẩn được hiển thị. 

Ở SWE quad view mode (Fig.1), tốc độ sóng biến dạng hay tốc độ đàn hồi (Speed Map, Elascity Map), shear wave arrival time contour (Propagation Map), thang xám, và bản đồ phân tán (Dispersion Map) được hiển thị cùng lúc.



Nguyên lý của Shear Wave Dispersion Imaging



Gan có đàn hồi nhớt và tốc độ sóng biến dạng tùy thuộc vào cả độ đàn hồi và độ nhớt. Ở  vật liệu đàn hồi nhớt mô phỏng, độ nhớt (PA-s) như là ống nhún [damper, van giảm chấn động xoắn] và độ đàn hồi như một lò xo nhún [spring]. Độ nhớt  đo  sự chống lại với chuyển động nhấp tỉa tương đối, như cái ống nhún, mô chuyển động dưới biến dạng dần dần hơn là  biến dạng đột ngột. Độ đàn hồi đo được  khả năng mô chống lại biến dạng và trở lại trạng thái cũ. Như chuỗi lò xo co lại dưới áp lực và bung ra khi mất đè ép. Có 2 mẫu đàn hồi nhớt : model Maxwell, là một spring và một damper nối nhau trong một chuỗi; và model Voigt là một string và một damper nối song song.

Giống như SWE, để đánh giá độ nhớt, SWD đo sóng biến dạng lan truyền tạo ra trong mô bị biến dạng do một xung đẩy. Trong thuật toán định lượng SWE (kPa) hiện tại, đặc tính nhớt bị bỏ qua. Trong một ví dụ đo độ đàn hồi với model Voigt, mô gan được đánh giá đàn hồi hoàn toàn, bởi độ đàn hồi biến dạng được tính khi bỏ qua độ nhớt. Do liên hệ với độ đàn hồi biến dạng Young’s modulus E, độ đàn hồi E (kPa) có thể đo được từ tốc độ lan truyền sóng biến dạng (Fig 3).

Thật ra, mô gan có đặc tính đàn hồi nhớt. Bệnh mạn tính như viêm gan hay viêm gan mỡ được xem như làm tăng độ nhớt gan. Trong mô đàn hồi nhớt, tốc độ sóng biến dạng trải qua sự phân tán tần số [frequency dispersion], từ đó làm giảm tốc độ sóng biến dạng, cs tùy thuộc vào tần số sóng biến dạng của nó, f. Tương quan giữa tốc độ sóng biến dạng và tần số biến dạng quan sát được trong model Voigt, có nghĩa là  tốc độ sóng biến dạng được đánh dấu ngược lại tần số của nó với độ đàn hồi biến dạng khác và độ nhớt biến dạng (Fig 4). Trong mô đàn hồi hoàn toàn, tốc độ sóng biến dạng không đổi đối với tần số sóng biến dạng. Tuy nhiên, trong mô đàn hồi nhớt, tốc độ sóng biến dạng lại rất phụ thuộc vào tần số. Ở một độ đàn hồi cố định, với độ nhớt biến dạng gia tăng, khoảng dốc sẽ tăng, như vậy khoảng dốc cho thấy mức độ (degree) của tần số phân tán (Fig 5). Phân tán và độ nhớt có tương quan dương tính. 

SWD là kỹ thuật mới để thấy sự phân tán (slope). Chú ý SWD không đo độ nhớt trực tiếp,nhưng có lợi thế định lượng được sự phân tán, vốn là thông số liên quan trực tiếp đến độ nhớt.


Bản đồ Phân tán sóng biến dạng  [Shear Wave  Dispersion Map] cho thấy khoảng dốc phân tán, giúp đánh giá độ nhớt của gan. Giống như SWE, một xung đẩy làm mô gan biến dạng tạo nên sóng biến dạng. Dời chỗ mỗi điểm data (A hoặc B trong Fig 6) được phát hiện, thông tin thời gian và biên độ dời chỗ  được thu thập. Bằng cách sử dụng thuật toán FFT, tín hiệu sóng biến dạng được chuyển đổi thành phức hợp tần số sóng biến dạng.
Tần số sóng biến dạng có được tạo thành trục x cho việc tính khoảng dốc phân tán. Tốc độ sóng biến dạng được tính cho mỗi tần số dựa trên dời chỗ tương đối giữa các điểm data.
Tốc độ sóng biến dạng tính ở mỗi tần số được đánh dấu trên trục y. Độ dốc của tốc độ sóng biến dạng có được là trị giá của độ phân  tán tính bằng đơn vị m/s/kHz, diễn tả tốc độ sóng biến dạng đối với tần số sóng biến dạng. Trị giá độ phân tán chồng lên hình B-mode và tạo nên bản đồ phân tán. Đặt vùng ROI lên bản đồ phân tán sóng biến dạng sẽ tính được khoảng dốc phân tán và đánh giá được độ nhớt gan.

ĐÁNH GIÁ  LÂM SÀNG, pp 40-41, visions-magazine-issue-30

Kết luận 

Kết quả thực nghiệm lâm sàng với SWD, độ đàn hồi elasticity là thông số hiệu quả cho đánh giá hoá xơ gan, trong khi ở thấm mỡ gan và tình trạng viêm gan hoại tử là thông số độ nhớt viscosity.

SWD, tạo hình đàn hồi phân tán sóng biến dạng, là kỹ thuật tạo hình mới giúp đánh giá độ nhớt có tiềm năng cho lâm sàng bệnh lý gan.


Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2018

RADIOMICS and ULTRASOUND


Tạo hình dữ liệu hóa [radiomics] được định nghĩa  là việc trích ra ở mức cao toàn bộ đặc điểm của  tạo hình định lượng hay kết cấu  [texture] từ chẩn đoán hình ảnh để giải mã bệnh học mô, và tạo mới dữ liệu với kích thước lớn để  trích xuất ra các đặc điểm.

Đặc điểm của tạo hình dữ liệu hóa cung cấp thông tin về các kiểu thang xám [gray-scale patterns], tương quan liên điểm ảnh [inter-pixel relationships]. Nhìn chung, dạng và các đặc điểm phổ được trích ra từ cùng vùng quan tâm (ROI) của tạo hình chẩn đoán hình ảnh. Hơn nữa, các đặc điểm này còn được tạo nên các mô hình điện toán dùng trong thuật toán trí tuệ nhân tạo tiên tiến [advanced machine learning algorithms], được dùng để chẩn đoán chính xác (hay cá thể hóa) [personalized diagnosis] và hướng dẫn điều trị.






Trong tạo hình siêu âm gan

Phân tích kết cấu [texture analysis] tạo hình siêu âm gan lần đầu tiên được Raeth và cộng sự hoàn thành vào năm 1985 để phân loại gan bình thường, bệnh lý gan lan tỏa và bệnh ác tính trên dữ liệu của 71 bệnh nhân với độ chính xác 96%.
Wu và cộng sự phân tích phân dạng đa ly giải [multiresolution fractal analysis] nhằm phân biệt gan bình thường, u gan và chai gan trên dữ liệu 40 bệnh nhân đạt chính xác 90%. Các tác giả nhận thấy đặc điểm phân tích phân dạng đa ly giải hoàn thành tốt hơn Gray Level Co-occurrence Matrix [GLCM] dựa vào đặc điểm kết cấu  cũng như  Laws texture energy measures.
Sujana và cộng sự trích đặc điểm thống kê thứ tự bậc nhất [first order statistical features] theo ma trận GLCM và GLRL  dựa trên đặc tính để phân loại tạo hình siêu âm gan của 113 bệnh nhân bình thường, u mạch máu gan và các loại ung thư, khi dùng mạng nơrôn nhân tạo [artificial neural network] đạt được phân loại chính xác đến 100%.
Horng và cộng sự dùng kỹ thuật phân tích kết cấu mới gọi là mã hóa đặc điểm kết  cấu  [texture feature coding] để phân biệt gan bình thường, viêm gan và chai gan trên 120 bệnh nhân (30 ca huấn luyện và 90 test tạo hình). Họ đạt được độ chính xác 86,7% khi so sánh với 75,7% cùng nhóm nghiên cứu khi dùng GLCM, phổ kết cấu và đặc điểm dựa trên kích cỡ phân dạng [fractal dimension].
Yoshida và cộng sự phân tích đa ly giải [multiresolution analysis] trên 44 bệnh nhân và đạt được diện tích dưới đường cong AUC =0,92 khi phân biệt ác tính với tổn thương lành tính.
Từ đó có nhiều nghiên cứu siêu âm dùng phân tích kết cấu để phân loại tổn thương gan khu trú. Có một nghiên cứu so sánh dùng cách tiếp cận phân tích kết cấu đã hoàn thành được tìm thấy trong y văn. Mới đây, Mitrea và cộng sự đã hoàn tất việc trích GLCM based texture features từ Laws texture energy images có được, qua lọc hình siêu âm gan, đạt độ chính xác đến 90% trong phát hiện ung thư gan. 

Trong tạo hình siêu âm vú


Garra và cộng sự thực hiện phân tích kết cấu (thống kê thứ tự bậc nhất [first order statistics], GLCM và kích cỡ phân dạng [fractal dimension]) ở siêu âm vú ở một nghiên cứu cohort gồm 80 bệnh nhân. Họ xác định được tổn thương ác tính với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 80% (78% cho fibroadenoma, 73% cho cysts và 91% cho fibrocystic nodules). Từ đó nhiều nghiên cứu đã dùng phân tích kết cấu để phân biệt tổn thương vú lành tính và ác tính bằng siêu âm.




CÁC VẤN ĐỀ THEN CHỐT [KEY ISSUES]
- Tạo hình dữ liệu hóa là lãnh vực nghiên cứu mới và nhắm đến y học chính xác [precision medicine].
--   Căn bản toán học của tạo hình dữ liệu hóa dựa trên kết cấu [texture], dạng và lý thuyết huấn luyện.
Phát triển và xác định chặt chẽ các đặc điểm tạo hình bệnh học lâm sàng cho các đặc điểm tạo hình dữ liệu hóa  để ứng dụng rộng rãi  trong y học chính xác. 
- Cần nghiên cứu thêm để xác định các bước tiến hành tối ưu cho việc áp dụng tạo hình dữ liệu hóa  có thể lập lại được cho nhiều ứng dụng tạo hình khác nhau, ví dụ như, loại chẩn đoán hình ảnh, phân cột biểu đồ [histogram binning], giãn cách điểm ảnh 3 chiều [voxel spacing], cỡ hình ảnh hay ROI, và cỡ của lọc [spatial filtering kernel], ...
-  Chuẩn hóa các đặc điểm  tạo hình dữ liệu hóa ‘phát hiện” của ứng dụng lâm sàng cần thiết cho tăng cường khả năng chẩn đoán; hầu như các nghiên cứu đến nay chỉ có AUC thấp đến trung bình. Do đó mỗi bước của tạo hình dữ liệu hóa cần được phân tích rộng mở, đánh giá và chuẩn hóa tạo hình dữ liệu hóa nhằm đạt được khả năng thật sự như một hệ thống hỗ trợ quyết định.
-  Thuật toán dữ liệu tiên tiến sẽ cần đến để xác định các đặc điểm có ý nghĩa trong  không gian đặc điểm kích thước cao tạo bởi kỹ thuật tạo hình dữ liệu hóa.
-  Cần có các nghiên cứu theo dỏi và thử nghiệm tiền cứu để xác định đầy đủ ảnh hưởng của tạo hình dữ liệu hóa cho chẩn đoán và y học chính xác.
------------
    GHI CHÚ:

N

 texture liên quan đến các đặc điểm bề mặt của một vật thể và có kích thước, hình dáng, mật độ, sự sắp xếp, tỷ lệ các thành phần cơ bản của vật thể. Một texture thường được miêu tả  mịn hay gồ ghề, mềm hay cứng, thô hay bóng vv. Các texture có thể thấy trong tự nhiên và trong cơ thể: gan, vú...


   precision medicine” và “personalized medicine” đều là y học chính xác, y học cá thể hóa. Theo National Research Council, “personalized medicine” là thuật ngữ cũ và có ý nghĩa tương tự “precision medicine”. Tuy nhiên, thường hiểu lầm “personalized medicine” hay y học cá thể hóa là liệu pháp điều trị và phòng ngừa cho mỗi cá nhân độc nhất. Thật ra, precision medicine, với ý nghĩa tương tự “personalized medicine”, tập trung vào xác định những đích tác động có hiệu quả với bệnh nhân, dựa trên gen, nhân tố môi trường… và sử dụng cho các nhóm bệnh nhân. Thuật ngữ “precision medicine”  thường được chọn dùng vì mang tới một cách hiểu chính xác hơn.

     điểm ảnh 3 chiều [voxel]= với siêu âm B-mode và Doppler, ở cùng vị trí điểm ảnh, có lưu giữ dữ liệu về mật độ [density] và trị giá dòng chảy thể tích [volumetric flow rate] theo những kênh riêng biệt. 

    FURTHER READING: RADIOMICS, Wikipedia



TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH:

 

                Radiomics: a new application from established techniques


          Radiomics: Images Are More than Pictures, They Are Data


https://pubs.rsna.org/doi/full/10.1148/radiol.2015151169

Radiomics: extracting more information from medical images using 
advanced feature analysis. Eur J Cancer. 2012 Mar;48(4):441-6. 
doi: 10.1016/j.ejca.2011.11.036. Epub 2012 Jan 16.


Thứ Bảy, 5 tháng 5, 2018

Ultrasound and 12 cases of Toothpick MisEating in 2008-2018


NHÂN 12 CA NUỐT TĂM XỈA RĂNG: VAI TRÒ SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN

 LÝ VĂN PHÁI, LÊ VĂN TÀI, PHẠM THỊ THANH XUÂN, LÊ THỊ THANH THẢO, LÊ TỰ PHÚC, LÊ THANH LIÊM, PHAN THANH HẢI


Nuốt phải tăm xỉa răng không phải dễ chẩn đoán. Y văn có 134 ca đã báo cáo với CT là phương tiện phát hiện trước can thiệp, một số siêu âm có thể thấy được, và trong đó 35% trường hợp  bỏ sót.


Tại Medic từ 2008 đến nay có 12 trường hợp [01 ca ở nữ] nuốt phải tăm xỉa răng được phát hiện  chủ yếu bằng siêu âm [11/12 ca] và CT xác chẩn:
-          2 ca xuyên tá tràng D2 và D3, 1 ca CT không xác định được.
-          2 ca xuyên dạ dày, 1 xuyên dính gan T, 1 xuyên tới nhánh T tĩnh mạch cửa và tạo huyết khối trong tĩnh mạch cửa.
-          2 ca xuyên dạ dày qua túi mật.
-          1 ca xuyên  đại tràng sigma.
-          1 ca xuyên thực quản  ra tuyến giáp sau uống cà phê [nữ].
-          2 ca trong mạc nối lớn gây áp xe thành bụng rốn P và áp xe thành bụng hố chậu T.
-          1 ca trong mạc nối lớn thượng vị.
-          1 ca siêu âm không thấy, CT phát hiện.


     6 ca lấy tăm qua mổ, 3 ca rút tăm qua nội soi tiêu hoá và 3 ca theo dõi điều trị nội khoa 2 tuần. Lâm sàng sau can thiệp hết đau, sinh hoạt bình thừơng, không có biến chứng.
  Hình ảnh siêu âm của tăm  xỉa răng= cấu trúc dạng dài, echo dày trung bình, không có bóng lưng sau. Nếu xuyên thành ống tiêu hóa thì thấy cả 2 đầu ở 2 bên vách ống tiêu hóa, với đầu tận tự do hoặc cắm vào cơ quan lân cận. Nếu thấy ngoại vật trong mạc nối lớn thì ngoại vật đã ra khỏi ống tiêu hóa để vào trong ổ phúc mạc hoặc sau phúc mạc.
 

    Thường bệnh nhân không nhớ đã nuốt phải tăm lúc nào. Không có bệnh nhân có rối loạn tâm thần như y văn. Thói quen ngậm tăm hầu như không có ghi nhận. Tập quán cho tăm vào ly bia của Đài loan đã được báo cáo không có ở Việt nam.  Siêu âm Medic phát hiện nhờ thấy ngoại vật xuyên thành ống tiêu hóa ở các trường hợp đau bụng khu trú. Phân biệt tăm xỉa răng [dày] với xương cá [mảnh hơn] vẫn là thách thức của bác sĩ siêu âm.


ULTRASOUND  DETECTED TOOTHPICK  INGESTION 
NGUYEN THIEN HUNG,  LY VAN PHAI, LE VAN TAI,  PHAM THI THANH XUAN, LE THI THANH THAO, LE TU PHUC,  LE THANH LIEM, PHAN THANH HAI.

MEDIC MEDICAL CENTER, HCMC, VIETNAM

Toothpick ingestion is hard to reveal by ultrasound. In literature  there are 134 published cases   in which CT takes main role of imaging modalities  and still 35% of cases in misdiagnosing.

     In MEDIC CENTER, there are 12 cases of toothpick ingestion which were detected    by ultrasound (11/12 cases) and CT confirmed later since 2008.
·        2 cases of perforation of D2 and D3, one case CT missed.
·        2 cases of perforation of stomach in which is comes to left lobe of liver and cases thrombus in left portal vein.
·        2 cases of perforation of stomach coming to gallbladder.
·        1 case of perforation sigmoid colon.
·        1 case of perforation of esophagus coming to thyroid after coffee drinking in a female patient.
·        2 cases in great epiploon induced abdominal wall abscesses in near umbilicus and in left lower quadrant.
·        1 case in great omentum in epigastric region.
·        1 case CT detected and ultrasound missed.

Invasive retrieval of toothpick infections by surgery for 6 cases, by endoscopy with  3 cases and  3 cases only medical treatments in 2 weeks.
All of cases remain well without complications.


Ultrasound findings of toothpick ingestion= line structure, mediate hyperechoic, no posterior shadowing. In case of perforation of digestive tube, one could be shown both 2 ends in 2 sides of digestive tube wall, with liberal end or with end in adjacent organ. In case toothpick is shown in epiploon then it is out of digestive tube and coming to peritoneal sac or retroperitoneal space.


Patients nearly could not remember when they ingested toothpick. There are no patient with psychological problem in all cases. No patient with bad habit of holding toothpick in mouth. Ultrasound detected toothpick ingestion in cases of local abdominal pain with foreign bodies perforating digestive tube wall. But different diagnosis toothpick (thickening) from fishbone is still challenging for sonologist.










NHÂN 5 CA XƯƠNG CÁ TẠO ÁPXE Ở CỔ VÀ Ổ BỤNG.


Gồm 5 ca, trong đó có 1 ca từ bệnh viện Bình an Kiên giang [ca 313], hóc xương gây áp xe vùng cổ, 


còn lại 1 ca trong tuyến bọt dưới hàm và 3 ca trong ổ bụng tại Medic Hòa Hảo, với 1 ca áp xe trước gan T trì hoãn 2 tháng gây viêm phúc mạc, 2 ca còn lại gây ápxe gan P  và  1 ca  xuyên túi mật qua gan.

Ca mới nhất = Xương cá gây viêm phúc mạc sau siêu âm 2 tháng.



Bnh nữ 43 tuổi, siêu âm 19-5 =ápxe trước gan T nghi có ngoại vật (bs Võ thị ThanhThảo), được CT xác chẩn có ngoại vật xương cá 25mm [bs Trần Lãm], siêu âm lần 2 (13/6) = ápxe trước gan T nghi có ngoại vật, hình ảnh  không thay đổi so với lần trước, [bs Lê thị Thanh Thảo], hội chẩn ngày7/7 với  bs GĐ chuyển bv Bình dân, cho về không mổ , sáng nay 16/7 mổ viêm phúc mạc tại bv Bình dân, ngoại vật là xương cá.


Hình ảnh siêu âm xương cá trong ổ ápxe là cấu trúc dạng đừơng, echo dày, dài, mảnh, không có bóng lưng sau. Siêu âm có thể phát hiện ngoại vật xương cá trong ổ ápxe tùy thuộc vào kỹ năng người khám, vị trí ổ ápxe, thể trạng bệnh nhân [bụng to, béo phì... khó khám].



Ca 265=

Ca 313=


https://www.ultrasoundmedicvn.com/2016/07/case-387-liver-abscess-due-to-fishbone.

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

US features help define thyroid nodules in children


By AuntMinnie.com staff writers
May 3, 2018 -- Certain ultrasound characteristics can help clinicians identify malignant thyroid nodules in children, according to a study published online May 1 in Radiology
A team led by Dr. Danielle Richman of Brigham and Women's Hospital used data from 404 thyroid nodules in 314 patients (age range: 2-18 years) between January 2004 and July 2017. All nodules received ultrasound-guided fine-needle biopsy; the researchers recorded age, sex, background appearance of the thyroid gland for each patient, sonographic characteristics, and pathologic diagnosis for each nodule.
Of all the nodules, 77 (19.1%) were malignant, and most of these were papillary thyroid carcinoma (88.3%). The likelihood of malignancy did not differ by patient sex or puberty status, Richman and colleagues found. The cancer rate in children with a solitary nodule was higher than in those with multiple nodules (29.4% versus 14.2%, p = 0.003).
The researchers also identified a number of sonographic characteristics associated with malignant nodules, such as larger size, solid parenchyma, taller-than-wide shape, presence of speckled calcifications, lack of a smooth margin, and presence of abnormal lymph nodes.
"In children with thyroid nodules ... [these characteristics] raise concern for malignancy," they concluded.