Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 11 tháng 10, 2008

ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TỔN THƯƠNG GAN DO SÁN LÁ GAN LỚN (Fasciola sp)

Xem : ULTRASOUND and FASCIOLIASIS at MEDIC CENTER theo link cuối bài trong phần References.


CUTANEOUS FASCIOLIASIS: A CASE REPORT IN VIETNAM, LE THI XUAN, NGUYEN THIEN HUNG, and JITRA WAIKAGUL,  Am. J. Trop. Med. Hyg., 72(5), 2005, pp. 508-509. Copyright © 2005 by The American Society of Tropical Medicine and Hygiene.




A 40 year-old woman living in Gialai, Kontum, Vietnam, developed a red solid mass in the epigastric region. From ultrasound investigation, liver abscess and myositis of the intercostal muscle was diagnosed. Two weeks after treatment with antibiotics, the mass disappeared, but a migratory track developed in the right upper quadrant of the abdomen. An aspiration of the vesicular end of the serpiginous track showed a light brown, living worm that was later identified as an immature Fasciola sp. This is the first case report of cutaneous fascioliasis in the form similar to creeping eruption

ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TỔN THƯƠNG GAN DO SÁN LÁ GAN LỚN (Fasciola sp)

NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHẠM THỊ THU THỦY
Trung tâm Y khoa MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

TÓM TẮT:

Với 44 ca có hình ảnh siêu âm gan được các tác giả miêu tả là dạng thâm nhiễm gan khu trú cùng các huyết thanh chẩn đoán Fasciola dương tính và bạch cầu ái toan máu ngoại biên tăng cao, các tác giả tán thành thông báo của bệnh viện Chợ Rẫy và đề nghị biện pháp phát hiện và chẩn đoán nhiễm Fasciola ở tại miền trung Việt nam.

ABSTRACT:

Authors did agree with an announcement of CHO RAY Hospital’s colleagues on Fasciola infection in men in the central of Vietnam while presented 44 cases of liver focal infiltrating scanning by ultrasound with positive serodiagnostics of Fasciola and high elevated rate of eosinophil white blood cells. Authors also proposed the ways to detect Fasciola infection in men in Vietnam.

I- ĐẶT VẤN ĐỀ:

Từ năm 1996, một số trường hợp bệnh nhân từ các tỉnh miền trung Việt nam, nhất là Khánh Hòa, có các tổn thương chủ mô gan khá đặc biệt trên siêu âm. Các bệnh nhân này được điều trị dài ngày như áp xe gan tại địa phương mà không đáp ứng về lâm sàng, và hầu như không thay đổi hình ảnh siêu âm. Huyết thanh chẩn đoán amíp các trường hợp này thường âm tính hoặc yếu (hiệu giá 1/128-1/800) và dịch chọc hút thường là mủ vàng đục, lượng ít và có tế bào viêm, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Với chất dịch chọc hút được lâm sàng không nghĩ do vi trùng. Theo thông báo ban đầu của bệnh viện Chợ Rẫy (3) những bệnh nhân này được cho là nhiễm Sán lá gan lớn Fasciola sp. Cơ sở chẩn đoán dựa vào hình ảnh siêu âm, kết quả huyết thanh chẩn đoán Fasciola gigantica), và tìm đưọc trứng Fasciola trong phân (02/20 trường hợp).

Hiện nay trong khi có các báo cáo về các trường hợp nhiễm Schistosomia và Clonorchis vẫn chưa có thông báo nào về bệnh lý Sán lá gan lớn Fasciola ở người tại Việt nam.
Từ khi có thông báo của bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi cho làm các xét nghiệm máu, phân… để tìm Fasciola ở các bệnh nhân có tổn thương gan khu trú nghi ngờ thì đến nay thu thập thêm được 44 lượt khám siêu âm có dấu vết của Fasciola qua xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA (do bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Y Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thực hiện).

Đây là một công trình cắt ngang, mô tả và tiền cứu với siêu âm giữ vai trò sàng lọc nhằm góp phần tìm hiểu bản chất tổn thương gan trên siêu âm và nguyên nhân của một dạng bệnh lý khu trú chủ mô gan tương đối đặc biệt mới xuất hiện tại Việt nam.

II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP :

•Đối tượng :
Là các bệnh nhân tự đến khám siêu âm hoặc do khoa Bệnh lý Gan của Trung tâm Y khoa MEDIC, Trung tâm Bệnh Nhiệt đới… yêu cầu khám siêu âm. Tiêu chuẩn chọn bệnh là có tổn thương gan nghi ngờ, huyết thanh chẩn đoán Fasciola > 1/3200 và bạch cầu đa nhân ái toan cao. Gồm 44 lượt khám bệnh nhân.

•Phương pháp :
Các bệnh nhân dược cùng một người khám siêu âm, sử dụng máy KONTRON SIGMA 1, đầu dò sector 5.0 MHz, và ALOKA 1400, đầu dò convex 3.5 MHz. Bác sĩ khám siêu âm không được thông báo trước bệnh lý gan, các xét nghiệm, biện pháp điều trị và theo dõi. Hồ sơ được lưu trữ theo từng cá nhân và thống kê lại theo các phương pháp thông thường.

III- KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:

Gồm 44 ca (30 nữ và 14 nam), trong số này chúng tôi trực tiếp theo dõi và điều trị 11ca có tổn thương gan 2 vùng, 1 ca 3 vùng. Đa số (14/43 ca = 31,81%) ở Khánh Hòa (Nha Trang), Qui Nhơn 6 ca (13,64%, Daklak (KonTum) và Thành phố Hồ Chí Minh 4 ca (9,09%), Cam Ranh 1 ca (2,27%). Đa số bệnh nhân có ăn rau sống với gỏi cá sống và ruột mắm lóc kiểu miền trung. Những bệnh nhân ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam thường có lúc công tác hoặc cư trú tạm thời vùng duyên hải miền trung



Hình ảnh siêu âm của 44 lượt khám siêu âm, xem bảng 1


Theo y văn, ở người bị nhiễm Fasciola có tổn thương về gan (hepatic fascioliasis) và tổn thương về đường mật (biliary fasciolasis). Tuy nhiên trong lô nghiên cứu của chúng tôi chưa từng thấy được tổn thương đường mật bằng siêu âm, và biểu hiện tổn thương đường mật cũng hiếm gặp.

Cơ chế gây bệnh của Fasciola hepatica
•Có gây hoại tử áp xe
•Có gây xơ hóa chủ mô
•Có gây viêm gan khoảng cửa
•Có gây thương tổn đường mật, nơi định cư

Đặc điểm tổn thương chủ mô gan thấy trên siêu âm : dạng thâm nhiễm là phổ biến, có thể gọi là thâm nhiễm gan do sán lá gan lớn. Các tổn thương gọi là áp-xe thiết nghĩ là các tổn thương thâm nhiễm dạng nang, phù hợp với hình ảnh chụp cắt lớp điện toán. CT-scan cho kiểu tổn thương gan ở siêu âm đa dạng hơn. Dấu hiệu dãn và dày vách đường mật hiếm gặp trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có thể do tổn thương hãy còn ở giai đoạn sớm. Dấu hiệu tích tụ dịch dưới bao gan không thường gặp, và tổn thương ở phân thùy 5-6 cũng không phải là qui luật.
Nguyên nhân tổn thương : Kích thước Fasciola trung bình 3,0 x 1,8 cm, vậy về lý thuyết có thể quan sát được trên siêu âm như ngoại vật trong gan, nhưng chưa phát hiện được lần nào. Dù sao cần tìm được sán lá gan trong tổn thương gan để chẩn đoán xác định.

Diễn tiến điều trị : Với điều trị (như phác đồ điều trị áp-xe gan với Emetin và Praziquantel, vì không có Bithionol hay Triclabendazol tại Việt Nam) trong khi về lâm sàng có cải thiện (cắt sốt, giảm đau) hình ảnh tổn thương trên siêu âm rất chậm thay đổi, không thấy thêm có hiện tượng tạo nang, không có vôi hóa, chỉ thu nhỏ kích thước thương tổn.


IV. KẾT LUẬN:

Tiếp sau thông báo của bệnh viện Chợ Rẫy, với 44 ca thu nhập trong vòng 1 năm, chúng tôi xin xác nhận lại và mô tả một dạng tổn thương gan xuất hiện tại vùng duyên hải miền trung Việt nam, đặc biệt là Khánh Hòa, có thể tình cờ thấy được lúc khám siêu âm. Khi gặp, có thể cho đếm bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên để định hướng chẩn đoán nếu không thể làm thêm các xét nghiệm để tìm Fasciola (trứng trong phân, huyết thanh chẩn đoán Fasciola, tốc độ lắng máu, dịch hút tá tràng….). Hoặc khi điều trị các áp-xe gan chậm đáp ứng có thể nghĩ tới Fasciola, và các nguyên nhân khác như lao, nấm nội tạng… Do chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc chẩn đoán và theo dõi điều trị loại bệnh lý này, việc tiếp tục nghiên cứu và thu thập dữ kiện là cần thiết để hiểu rõ thêm bệnh lý nhiễm Fasciola ở người tại Việt nam.

Poster tại RSNA 1999 (Chicago, USA)
Tài liệu tham khảo:

•A.ATA, MOHAMMED N.ELKHASHAB – A.MOURAD, S.EHS, S.ESH, S.ESH, S.TELEP: Ultrasonographic Findings in Patients with Hepatic Fasciola, 2878P, CDRom of the World Congresses of Gastroenterology, Los Angeles,USA, 1994.
•FRIEDMAN, AC, DACHMAN, AH : Radiology of the Liver, Biliary Tract and Pancreas, pp. 144-145, Mosby, 1994.
•VÕ XUÂN QUANG : Hình ảnh siêu âm của bệnh gan do Fasciola, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 2, số 1, tr.32-39, 1998.
Xem thêm:

ultrasound-and-fascioliasis-at-medic-center

Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2008

HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN TRONG BỆNH LÝ GAN LAN TỎA





HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN TRONG BỆNH LÝ GAN LAN TỎA
Nguyễn Thiện Hùng , Phan Thanh Hải
Trung tâm Y khoa MEDIC Hòa Hảo- Thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT
Một tổng quan về siêu âm chẩn đoán trong một số bệnh lý gan tỏa với lược sử vấn đề từ những năm 90, các vấn đề kỹ thuật và các sai sót có thể gặp phải được trình bày. Các tác giả đề nghị hệ thống tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan cấp và mạn tính và gan thấm mỡ bằng siêu âm ở 817 ca (nhóm I), có độ nhạy 96,81% và độ chính xác 93,39% khi đối chiếu với dấu hiệu huyết thanh học HBV và HCV. Ở nhóm II (101 ca gan thấm mỡ), độ chính xác của siêu âm chẩn đoán là 89,10% so với các xét nghiệm cholesterol, triglycerids và các men gan AST, ALT (GOP, GPT). Các thay đổi về cấu trúc gan (kiểu echo, vách tĩnh mạch cửa, bờ gan, góc gan) và của túi mật được thống kê lại ở 1.367 ca viêm gan siêu vi B và C (nhóm III). Vai trò và khả năng của siêu âm chẩn đoán trong bệnh lý gan lan tỏa cũng được đề cập trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhằm hạ thấp các nguy cơ viêm gan siêu vi và ung thư tế bào gan nguyên phát.

ABSTRACT
ULTRASOUND DIAGNOSIS IN DIFFUSE LIVER DISEASES, Nguyễn Thiện Hùng - Phan Thanh Hải* Y học tp. Ho Chi Minh* N0 - 2 Series 1 - 1997: 1-6
An overview on ultrasound diagnosis in some of diffuse liver diseases with the history from 1990, techniques and pitfalls was reviewed. Authors proposed an systematization of criteria of acute and chronic hepatitis and fatty infiltrating of the liver : on 817 cases (group I) which had the sensibility of 96.81% and the accuracy of 93.39% in comparison with HBV and HCV serological markers. In group II (101 cases) on fatty liver, the accuracy of US scanning was 89.10% with results of cholesterol, triglycerids and liver enzymes (AST,ALT). Some changes of liver structure (echo patterns, portal vein thickening, borders, liver angles) and gallbladder had been reported in 1,367 cases of viral hepatitis B and C (group III). Authors also implicated the role and capacity of US scanning in the diagnosis of diffuse liver disease, in the primary healthcare to reduce the risks of the viral hepatitis and the hepatocellular carcinoma in Vietnam.

MỞ ÐẦU
Siêu âm trong bệnh lý gan tỏa chưa được tổng kết trong hoàn cảnh bệnh lý nhiệt đới nước ta. Từ năm 1993, chúng tôi dùng siêu âm chẩn đoán như một phương tiện truy tìm và sàng lọc các bệnh lý gan nhất là viêm gan siêu vi nhằm góp phần phát hiện các bệnh lý gan còn ở thời kỳ có thể chữa khỏi và ít gây biến chứng nặng.

SIÊU ÂM THĂM DÒ BỆNH LÝ GAN
Tiêu chuẩn siêu âm để chẩn đóan viêm gan (xem Bảng 1).
Chẩn đoán viêm gan, nhất là viêm gan cấp, bằng siêu âm cần có kinh nghiệm dù siêu âm có độ nhạy giúp phân biệt gan bình thường và bất thường(3).
Higashi và cs (1991) đã mô tả cấu trúc siêu âm của viêm gan mạn (mặt sau gan, bờ dưới gan, biến dạng túi mật(4).
Kertz (1994), nói về viêm gan cấp với các thay đổi về kích thước gan, cấu trúc thô, dày sáng vách các nhánh tĩnh mạch cửa, của vách túi mật và bao gan, về sự giảm âm trong chủ mô gan(5).
Hagen-Ansert (1995), mô tả các thay đổi trong viêm gan cấp (giảm sinh echo gan, dày sáng cách tĩnh mạch cửa) và viêm gan mạn (chủ mô gan thô, tăng sinh echo, giảm cấu trúc mạch máu trong gan)(3).
Từ 1993, chúng tôi đã thiết lập các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan (Xem bảng 1)

Bảng 1 : Tiêu chuẩn siêu âm chẩn đoán viêm gan


Siêu âm chẩn đoán gan thấm mỡ

Gan thấm mỡ do ứ đọng triglycerids trong tế bào gan. Nguyên nhân gan thấm mỡ gồm uống rượu, dùng corticoid ngoại sinh, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, bệnh Cushing, đái tháo đường, hội chứng Reye, suy dinh dưỡng Kwashiokor, do ung thư hóa trị liệu, người béo,..
Muốn chẩn đoán chính xác phải dựa trên độ tập trung trung bình (đơn vị Hounsfield) trên ảnh chụp cắt lớp điện toán. Khi đậm độ gan kém hơn lách có thể nghĩ đến gan thấm mỡ. Trên siêu âm nếu thấy gan sáng và lớn (75%), tĩnh mạch và các đường mật trong gan mờ khó xác định có thể nghĩ đến gan thấm mỡ. Siêu âm có thể phát hiện gan thấm mỡ nhẹ với độ nhạy 86% và 90% với thể nặng và trung bình (5,6).
Tiêu chuẩn chẩn đoán gan thấm mỡ dựa vào y văn (6,13) và chúng tôi chỉ chọn các gan to (gan trái lớn hơn 10cm qua mặt cắt dọc qua động mạch chủ bụng, gan phải lớn hơn 15cm qua mặt cắt gian sườn ở bình diện thận phải). Ðối với vách tĩnh mạch cửa, chúng tôi chỉ chọn các vách giảm echo nhánh xa (gan thấm mỡ độ nhẹ) và giảm echo vách các nhánh chính (độ vừa)(8,10).

Histogram cường độ siêu âm

Trên siêu âm, bệnh lý gan lan tỏa thường được chẩn đoán dựa vào bậc thang xám (gray scale) gồm 32 hoặc 64 bậc, nên tùy thuộc vào sự đánh giá chủ quan bác sĩ siêu âm. Hiện nay một số máy siêu âm đã có thêm phần mềm vi tính đánh giá histogram cường độ siêu âm (histogram of echo intensity) để tăng cường tính khách quan, nhờ đo được cường độ siêu âm của một vùng cần biết bất kỳ, so sánh vùng đó với một vùng khác trên cùng một mặt cắt, cùng cách đầu dò một khoảng cách bằng nhau. Ở gan, khi mở cùng một cửa sổ trên chủ mô thận và vùng gan tương ứng, một giản đồ thang xám được vẽ lại, với các thông số như diện tích cửa sổ, biên độ echo, độ phân tán echo,.. đều có trên màn hình cùng lúc. Dùng độ chênh lệch biên độ echo trung bình giữa gan và thận. (Hist gan - Hist thận) để đánh giá chủ mô gan dày hoặc kém hơn thận.

HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRONG VIÊM GAN VÀ GAN THẤM MỠ

Trong viêm gan
Sự thay đổi cấu trúc echo ở viêm gan cấp, mạn, xơ gan được nhiều tác giả đề cập nhưng chưa hệ thống. Về kích thước, gan thường to trong viêm cấp, bình thường trong viêm mạn(3,4,5). Số liệu của chúng tôi cho thấy gan to thay đổi từ 24,1% đến 30,1%. Trong viêm gan cấp có echo kém (dark liver). Số liệu của chúng tôi cho thấy gan có echo kém thay đổi từ 10,7% đến 12,1%. Trong viêm gan cấp do rượu, gan thường to, sáng (bright liver) và có giảm âm như gan thấm mỡ (3), nhưng không có giảm âm rõ, không có giảm cấu trúc mạch máu như gan thấm mỡ. Số liệu của chúng tôi cho thấy gan có echo dày thay đổi từ 14,3% đến 22,4%. Vách tĩnh mạch cửa dày và sáng từ 7% đến 13,9%.
Viêm gan mạn thể hoạt động thường thay đổi cấu trúc nhiều hơn viêm gan mạn thể tồn tại(4), chủ mô gan thô (coarse) và đường mạch mật giảm sáng, không giảm âm phần thấp nhiều như gan thấm mỡ. Số liệu của chúng tôi cho thấy echo gan thô thay đổi từ 15,4% đến 17%. Khi gan có rối loạn chức năng trầm trọng, bề mặt gan không đều do sự tạo lập các hạt tái tạo, bờ dưới gan cùn (blunted) và mặt sau gan trở nên lồi (convex)(3). Số liệu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ gan có cấu trúc hạt thay đổi từ 09,7% đến 13,3% và mặt sau gan lồi thay đổi từ 19,4% đến 21,3%.
Vách túi mật thường dày trong viêm gan cấp (4) và trong xơ gan (3). Số liệu của chúng tôi cho thấy vách túi mật dày thay đổi từ 0,87% đến 02,42%. Thay đổi dạng túi mật thường là thứ phát sau sự biến dạng của gan(3). Số liệu của chúng tôi cho thấy túi mật méo dạng (gallbladder deformity) thay đổi từ 03,295 đến 05,95%.

Bảng 2 : Ðặc điểm cấu trúc của các loại viêm gan




Bảng 2 cho thấy thay đổi cấu trúc gan và túi mật gan trong viêm gan siêu vi B, C nhưng ít và không đặc hiệu qua siêu âm chẩn đoán. Thay đổi cấu trúc gan trong viêm gan tuy đa dạng nhưng không đặc hiệu và tỉ lệ thay đổi không nhiều. Do đó khó chẩn đoán viêm gan bằng siêu âm dù siêu âm có độ nhạy giúp phân biệt gan bình thường và bất thường(3).


Trong gan thấm mỡ

Cấu trúc echo gan thấm mỡ dày hơn chủ mô thận hơn 2 độ xám. Dùng kỹ thuật histogram cường độ siêu âm để so sánh cấu trúc chủ mô gan thấm mỡ và thận, chúng tôi ghi nhận bình quân độ chênh lệch histogram cường độ siêu âm giữa gan và thận ở 101 ca gan thấm mỡ là 730/101 =7,22; nghĩa là độ sáng mức độ xám của gan thấm mỡ hơn chủ mô thận là 7,22 so với chứng -0,4(8).

ÐỘ PHÙ HỢP CỦA SIÊU ÂM VỚI XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG KHÁC

Siêu âm trong viêm gan

Ðộ phù hợp của siêu âm chẩn đoán viêm gan với xét nghiệm HBV, HCV :
- Ðộ nhạy 96,81%.
- Ðộ chuyên biệt 53,12%
- Gía trị phỏng đoán dương tính 96%
- Gía trị phỏng đoán âm tính 58,6%.
- Ðộ chính xác 93,39%.

Siêu âm trong gan thấm mỡ

Ðộ phù hợp giữa siêu âm gan thấm mỡ và xét nghiệm cận lâm sàng :
Nửa số ca có CT và TG cùng tăng ở bệnh lý gan thấm mỡ. Có 07 trường hợp gan thấm mỡ ở siêu âm nhưng không thay đổi CT và TG (06,9%).
Ðối với sự gia tăng men gan AST và ALT (GOP và GPT) trong gan thấm mỡ, chúng tôi chỉ chọn các trường hợp có sự gia tăng gấp 3 lần trị số bình thường.


CÁC SAI SÓT CỦA SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN

Trong viêm gan

Thường gặp trong viêm gan cấp, nhất là khi gan không to, bệnh nhân không vàng da. Hình ảnh vách túi mật phù nề trong viêm gan có thể lầm với viêm túi mật cấp. Viêm gan cấp do rượu, do các bệnh nhiễm trùng (thương hàn, leptospirosis, lao,.) do các bệnh hệ thống khác có thể bị sai sót.
Viêm gan mạn khó phân biệt với xơ gan giai đoạn sớm, có thể khắc phục bằng cách khảo sát Doppler tĩnh mạch cửa.

Trong gan thấm mỡ

Nếu gan không to khó phân biệt gan thấm mỡ với viêm gan ứ mật, viêm gan do rượu, do thuốc, viêm gan do lao,. Gan thấm mỡ giảm âm rõ phần thấp, giảm cấu trúc mạch máu trong gan. Ðộ chênh lệch histogram gan thận ở gan thấm mỡ cao hơn trong trường hợp viêm gan.

KẾT LUẬN

Siêu âm là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy nhất định trong bệnh lý gan mật, không xâm lấn và có thể làm nhiều lần. Với độ chính xác ở viêm gan là 93,39% và ở gan thấm mỡ là 89,10%, khả năng định hướng của siêu âm trong nhóm bệnh lý gan lan tỏa (diffuse liver disease), có ý nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. DAFIRI, R. và cs : Apport de I’ échographie dans la tuberculose des viscères pleines de I’ abdomen. J. Radio., N0 2, 1990.
2. ÐỖ ÐÌNH HỒ : Phụ bản chuyên đề Hóa sinh Y học. Tạp chí Y học, ÐH Y Dược TP. HCM, số 1994.
3. HAGEN-ANSERT, SL : The Liver, pp.99-158. Textbook of Diagnostic Ultrasonography (Volume 1), 4thed. Mosby - Year Book, 1995.
4. HIGASHI, T và CS : Introduction to Abdominal Ultrasonography, 1991.
5. KURTZ : Ultrasound ACR Learning Files, CD-ROM,1994.
6. IRVING, H.C. : Diffuse liver disease, pp. 295-307, Clinical Ultrasound, Vol. 1, Churchill Livingstone, 1st ed., 1994.
7. NGUYỄN THIỆN HÙNG và CS : Siêu âm chẩn đoán trong viêm gan siêu vi B và C (sơ kết từ tháng 8/1993 đến tháng 6/1994). MEDIC 1994.
8. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HÀI : Siêu âm khảo sát gan thấm mỡ, MEDIC 1995.
9. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI : Ðặc điểm histogram cường độ siêu âm gan thận trong bệnh lý gan tỏa, MEDIC 1995.
10. NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HÀI : Siêu âm chẩn đoán trong một số bệnh lý gan lan tỏa, MEDIC 1996, tạp chí Hình thái học.
11. NGUYỄN THIỆN HÙNG và cs : Thay dổi cấu trúc siêu âm gan mật trong viêm gan siêu vi B và C, MEDIC 1996.
12. NGUYỄN THIỆN HÙNG và cs : Ultrasound in Hepatitis. Báo cáo tại Hội nghị Ðiện quang Ðông Nam Á (Asean Association of Radiology, AAR) lần thứ 9 tại Singapore, 23-26/January, 1997.
13. SAVERYMUTTU, S.H. và cs : Ultrasound scanning in the detection of hepatic fibrosis and steatosis, British Medical Journal Vol : 292, pp. 13-15, 4 January, 1986