Tổng số lượt xem trang

Thứ Hai, 8 tháng 12, 2008

DẤU ỐNG HIỆU UỐN TÓC (BARBER - POLE SIGN)

NGUYỄN THIỆN HÙNG biên dịch
Trung tâm Y khoa MEDIC HÒA HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh


Gần đây trong y văn để chẩn đoán xoắn ruột non người ta dùng dấu ống hiệu uốn tóc (barber-pole sign).

Dấu ống hiệu uốn tóc (barber-pole sign) = là biểu hiện giống cái ruột gà mở nút chai rượu của động mạch mạc treo tràng trên (MTTT [SMA]) ở bệnh nhân ruột quay dở dang có biến chứng chứng xoắn ruột. Hướng của ruột và mạc treo bị xoắn là theo chiều kim đồng hồ.




Dấu đảo ngược động mạch và tĩnh mạch MTTT (the SMA-SMV reversal sign) = Động mạch MTTT được xác định bởi khẩu kính nhỏ hơn, có nhịp đập, có vòng cổ echo dày, nằm bên phải tĩnh mạch MTTT trên hình cắt ngang qua bụng trên. Dùng chẩn đoán ruột quay dở dang.



Ghi chú :

1. barber pole = cột có những vạch đỏ và trắng theo đường xoắn ốc, dùng làm biển hiệu uốn tóc. Ngày xưa thợ cạo và phẫu thuật viên từng là một và như nhau. Sọc màu đỏ trên ống hiệu uốn tóc có nghĩa là công việc của thợ cạo có làm chảy máu.
2. whirlpool sign = dấu xoáy nước, (quấn tĩnh mạch MTTT và mạc treo ruột non quanh động mạch MTTT). Dấu xoáy nước mô tả tình trạng xoắn ruột non (midgut volvulus) do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là do ruột quay dở dang (malrotation).  Các quai ruột dãn thường ở bên phải cột sống, tăng tiết dịch ổ bụng, dãn tá tràng và tăng động động mạch MTTT (hyperdynamic pulsating SMA). Không chỉ ruột mà còn các mạch máu cũng bị xoắn. Tĩnh mạch MTTT và các nhánh quấn quanh động mạch MTTT do xoắn ruột, làm tắc hoàn toàn hay bán tắc nguồn máu cung cấp ruột non.
3. malrotation = ruột quay dở dang với dấu hiệu siêu âm là đảo ngược vị trí tĩnh mạch và động mạch MTTT. Biến chứng chính của ruột quay dở dang là xoắn ruột non với các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu = nôn ra mật, phân có máu, đau bụng, chướng bụng. Một số có triệu chứng mạn tính như chậm lớn, hay đau bụng thứ phát do thiếu máu ruột hay tiêu chảy kéo dài do hội chứng kém hấp thu do thiếu máu ruột mạn tính.
Tài liệu tham khảo:
1: Clark P, Ruess L. : Counterclockwise barber-pole sign on CT: SMA/SMV variance without midgutmalrotation.Pediatr Radiol. 2005 Nov;35(11):1125-7. Epub 2005 Jun
2: Hsu CY, Chiba Y, Fukui O, Sasaki Y, Miyashita S. :Counterclockwise barber-pole sign on prenatal three-dimensional power Doppler sonography in a case of duodenal obstruction without intestinal malrotation. J ClinUltrasound. 2004 Feb;32(2):86-90.
3:John H. Lienhard : The Sign Of The Barber Pole. University of Houston's College of Engineering.
4: Maria Olga Patino, and Martha M. Munden : Utility of the Sonographic Whirlpool Sign in Diagnosing MidgutVolvulus in Patients With Atypical Clinical Presentations , J Ultrasound Med 23:397-401 • 0278-4297 © 2004.

Thứ Tư, 3 tháng 12, 2008

MỘT SỐ XẢO ẢNH SIÊU ÂM MÀU và MÀU NĂNG LƯỢNG ở BỤNG và CHẬU

BS NGUYỄN THIỆN HÙNG dịch
Trung tâm Y khoa MEDIC -Thành phố Hồ Chí Minh
Từ Campbell S C., Cullinan JA., and Rubens DJ.: Slow Flow or No Flow? Color and Power Doppler US Pitfalls in the Abdomen and Pelvis, RadioGraphics 2004;24:497-506 © RSNA, 2004

Siêu âm (SA) màu và siêu âm màu năng lượng giúp nhanh chóng khảo sát mạch máu của mô. Độ nhạy của chuyển động trong các hiện tượng như dòng chảy dọc theo bờ của sỏi mật, phún nước tiểu, bất thường nhau bám có thể gây ra các kiểu dòng chảy nhân tạo cần phân tích phổ chứng thực. Những xảo ảnh tương tự đã biết ở bờ xương và dọc theo vách ruột thứ phát sau chuyển động ruột. Có thể xếp các xảo ảnh này theo 4 loại:
a/ twinkle artifacts (xảo ảnh lấp lánh) xảy ra phía sau phản xạ;
b/ edge artifacts (xảo ảnh bờ) xảy ra theo các mặt phẳng phân cách phản xạ mạnh;
c/) flash artifacts (xảo ảnh chớp) xảy ra do mô hay dịch chuyển động ;
và d/ pseudoflow (dòng chảy giả) xảy ra do các dòng chảy không phải mạch máu của các chất dịch như nước tiểu hay dịch báng.

Có một số xảo ảnh không liên quan đến cấu trúc mạch máu hay dòng máu chảy như xảo ảnh lấp lánh, xảo ảnh bờ, xảo ảnh chớp và dòng chảy giả (twinkle artifact, edge artifact, flash artifact, and pseudoflow).

Xảo ảnh lấp lánh (Twinkle artifact)

Xảo ảnh lấp lánh xảy ra sau mặt phẳng phân cách dạng hạt phản xạ mạnh như sỏi đường tiểu hay vôi hoá nhu mô và thể hiện bằng hỗn hợp tín hiệu Doppler nhanh không ổn định (các điểm ảnh đỏ và xanh) bắt chước như dòng chảy rối. Tuy nhiên phổ Doppler lại phẳng tuyệt đối, là đặc trưng của nhiễu ồn. Theo báo cáo của Lee và cs nghiên cứu trên 32 bệnh nhân 86% sỏi đường tiểu có xảo ảnh này. Các tác giả gợi ý là xảo ảnh này giúp phát hiện sỏi, đặc biệt là các sỏi mất phản âm mạnh hoặc bóng lưng không rõ







Xảo ảnh bờ (Edge artifact)

Xảo ảnh bờ có liên quan đến phản xạ mạnh và biểu hiện có màu ổn định dọc theo đường viền các cấu trúc vôi hóa như sỏi mật hay vỏ xương. Cũng thế phổ Doppler là đường nhiễu ồn thẳng không đập. Xảo ảnh bờ thường thấy trong Doppler năng lượng hơn siêu âm màu quy ứơc.



Xảo ảnh chớp (Flash artifact)

Xảo ảnh chớp là tín hiệu màu do chuyển động của mô gây ra. Bất kỳ cấu trúc nào cũng có chuyển động nhưng thường thấy ở các vùng echo kém như các cấu trúc nang hay chỗ tụ dịch. Khi chuyển động đầu dò máy siêu âm hay bệnh nhân cử động (thường gặp là khi bệnh nhân thở hay tim đập) cũng có xảo ảnh chớp nên dễ nhận ra.




Dòng chảy giả (Pseudoflow)

Dòng chảy giả liên quan đến chuyển động của dịch hơn là chuyển động của máu trong mạch máu. Dòng chảy giả liên quan mật thiết với xảo ảnh chớp và biểu hiện giống như dòng chảy của máu thật trên siêu âm màu quy ước và siêu âm Doppler năng lượng nhưng không có cấu trúc mạch máu với chuyển động dòng chảy liên tục.
Dòng chảy giả do chuyển động của dịch báng hay nước tiểu tạo nên. Phân tích phổ thấy dạng không điển hình của mạch máu bình thường.






Bàn luận

Xảo ảnh Doppler có thể xảy ra nhiều nơi. Phân tích các kiểu xảo ảnh giúp tránh đọc sai dẫn đến việc can thiệp hay xét nghiệm thêm không cần thiết.
Trong nhiều trường hợp vị trí điển hình và biểu hiện của xảo ảnh đủ để phân biệt với bệnh lý thật sự, nhưng nếu cần thiết nên chú ý việc phân tích phổ. Một số xảo ảnh cho phổ nhiễu ồn trong khi loại khác cho kiểu dòng chảy không điển hình. Chìa khóa của cả hai tình huống trên là không có kiểu dòng chảy của mạch máu.
Tuy nhiên không phải tín hiệu Doppler không thuộc về mạch máu thì không có hiệu quả chẩn đoán. Xảo ảnh lấp lánh giúp xác định sỏi thận, sỏi túi mật và vôi hóa thành. Dòng chảy giả của phún nước tiểu là kiểu dòng chảy không phải mạch máu có giá trị chẩn đoán tắc nghẽn hay không bế tắc.

Kết luận

Có nhiều nơi xảo ảnh siêu âm màu và Doppler năng lượng thường xuất hiện. Hiểu biết về vị trí, quen thuộc với các biểu hiện điển hình với những xảo ảnh trên và tận dụng phân tích phổ giúp tránh được các cạm bẫy, và làm chẩn đoán thêm chính xác.

Tài liệu tham khảo
1.Keogh CF, Cooperberg PL. Is it real or is it an artifact? Ultrasound Q 2001; 17:201-210.
2.Lee JY, Kim SH, Cho JY, Han D. Color and power Doppler twinkling artifacts from urinary stones: clinical observations and phantom studies. AJR Am J Roentgenol 2001; 176:1441-1445.
3.Mitchell DG. Color Doppler imaging: principles, limitations, and artifacts. Radiology 1990; 177:1-10.
4.Pozniak MA, Zagzebski JA, Scanlan KA. Spectral and color Doppler artifacts. RadioGraphics 1992
5.Rahmouni A, Bargoin R, Herment A, Bargoin N, Vasile N. Color Doppler twinkling artifact in hyperechoic regions. Radiology 1996; 199:269-271.
6.Taylor KJ, Holland S. Doppler US. I. Basic principles, instrumentation, and pitfalls. Radiology 1990; 174:297-307; 12:35-44.

Đã đăng trong Siêu âm ngày nay Tập 39 – (Số 6)Tháng 11-12/2004