Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2010

SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY of a CHOROIDAL HEMANGIOMA case

U MẠCH MÁU HẮC MẠC và SIÊU ÂM ĐÀN HỒI SHEAR WAVE

BS NGUYỄN THIỆN HÙNG-BS LÊ ĐÌNH VĨNH PHÚC-BS NGUYỄN THÀNH ĐĂNG-BS PHAN THANH HẢI
TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC HÒA HẢO – Thành phố HỒ CHÍ MINH


Bệnh nhân nữ 14 tuổi ở Cần thơ nhập viện ngoại trú bệnh viện Mắt thành phố HCM từ 18 tháng vì mất thị lực mắt phải. Bệnh nhân có triệu chứng mắt mèo mù (leukokoria) bên P. Siêu âm mắt tại bệnh viện phát hiện u nội nhãn mắt P và bong võng mạc toàn bộ. Bệnh nhân được gởi đến Trung tâm Y khoa Medic để làm cộng hưởng từ MRI và siêu âm màu.



H.1= Leukokoria mắt P

MRI tại Medic cho thấy bong võng mạc có xuất huyết và u có kích thước 13x6mm từ thành sau trong nhãn cầu, có tín hiệu thấp ở TW1, cao ở TW2 . U bắt thuốc Gado mạnh, đồng nhất, không xâm lấn ngoài nhãn cầu. Kết luận của MRI : Khả năng là u mạch máu hắc mạc (choroidal hemangioma) nhãn cầu P.





H.2a= MRI u mạch máu hắc mạc trước tiêm Gado H.2b= MRI u mạch máu hắc mạc sau tiêm Gado

Siêu âm màu mắt P với đầu dò linear 7,5MHz (máy Voluson 730, Medison) thấy bong võng mạc toàn bộ và u nội nhãn hậu phòng gần vách sau trong, dạng tròn gần bầu dục, echo dày , không tín hiệu màu trong u. Nghĩ là u mạch máu nội nhãn kèm bong võng mạc toàn bộ và xuất huyết hậu phòng.




H.3 = U mạch máu hắc mạc với đầu dò linear 7,5MHz máy Voluson 730.

Siêu âm với đầu dò linear supersonic 15MHz (máy Aixplorer Supersonic Imagine): U nội nhãn hình bầu dục, echo dày, nhiều mạch máu trên Color Doppler, phổ động mạch.



H. 4 a,b= U mạch máu hắc mạc với đầu dò linear supersonic 15MHz, máy Aixplorer Supersonic Imagine



Với siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (shear wave elastography) u thuộc loại mềm với mã xanh da trời (blue code), độ cứng 10-14kPa và tốc độ sóng biến dạng (shear wave velocity) = 1,4m/sec.




H.5a= U mạch máu hắc mạc loại mềm có blue code và độ cứng 14kPa. H.5b= U mạch máu hắc mạc có tốc độ sóng biến dạng 1,4m/sec

BÀN LUẬN:
1. Đầu dò linear supersonic 15MHz thể hiện nhiều tín hiệu mạch máu trong u, trong khi đầu dò linear 7,5MHz quy ước không bắt được tín hiệu mạch máu của u. Đây là ưu điểm của công nghệ Aixplorer Supersonic Imagine.
2. Ngoài chụp mạch máu (angiography), siêu âm có thể phát hiện u nội nhãn như u mạch máu hắc mạc (choroidal hemangioma) và u melanom hắc mạc (choroidal melanoma). Choroidal hemangioma được thành lập bởi các mạch máu và các mạch máu trong u này cho phản âm đặc biệt cao. Phản âm cao (echo dày) là đặc điểm của choroidal hemangioma. Trong khi đó choroidal melanoma, một chẩn đoán phân biệt của choroidal hemangioma, có phản âm thấp hơn và có vùng trống âm trong u, với dạng nút áo và dạng vòm trên B-mode.



KẾT LUẬN:
Đây là những hình ảnh đầu tiên của shear wave elastography của u mạch máu hắc mạc (choroidal hemagioma) lọai circumscribed trên máy Aixplorer Supersonic Imagine. Chẩn đoán sau cùng còn phải chờ kết quả mổ và giải phẫu bệnh lý, nhưng hình ảnh có sức thuyết phục cao của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (shear wave elastography) phải nói rằng đã gây ấn tượng sâu sắc.

Thứ Hai, 21 tháng 12, 2009

TUBERCULOSIS of the BREAST

Lao vú là bệnh rất hiếm gặp được Astley Cooper mô tả đầu tiên năm 1829.
Hiếm gặp có lẽ do khó chẩn đóan vì hình ảnh dễ lầm với carcinom hoặc áp xe do vi trùng.
Đường lan truyền chính= theo máu, từ hạch nách hoặc trực tiếp từ phổi, màng phổi, trung thất, xương ức, xương sườn.
Thường gặp ở tuổi 20-50, phụ nữ nhiều con và cho con bú. Ít gặp ở thiếu nữ và phụ nữ lớn tuổi. Hiếm khi ở nam giới.
Triệu chứng chung là có cục cứng không đều ở vú và đau. Đau vú và tiết dịch cũng có thể là dấu hiệu lao vú.


Khi bệnh nhân lớn tuổi mắc phải, thể lao dạng nốt của vú có biểu hiện giống với carcinôm vú ngay cả với hình chụp nhũ ảnh nên rất khó được chẩn đoán.

Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán là tìm được nguyên nhân gây bệnh Mycobacterium tuberculosis bằng cách nhuộm Ziehl-Neelsen hoặc nuôi cấy. Tuy nhiên phết nhuộm trực khuẩn kháng acid bằng phương pháp Ziehl-Neelsen cho tỉ lệ dương tính thấp. Và phần lớn lao vú chỉ được chẩn đoán chính xác bằng mô học với các tổn thương hoại tử bã đậu (granulomatous).



( Từ CLINICAL CASE REPORT: PRIMARY TUBERCULOSIS of the BREAST  MIMICKING CARCINOMA, BENEDITO BORGES DA SILVA, LINA G. DOS SANTOS, PEDRO VITOR L. COSTA, CLEICILENE GOMES PIRES, AND  ANATOLE SANTOS BORGES, Am. J. Trop. Med. Hyg.,  73(5), 2005, pp. 975–976 Copyright © 2005 by The American Society of Tropical Medicine and Hygiene).


 
HÌNH ẢNH HỌC LAO VÚ=

Các phương tiện hình ảnh học chỉ giúp xác định tổn thương lan rộng hơn là để chẩn đóan vì bệnh có nhiều kiểu khác nhau. Thường có 3 lọai chính = thể nốt (nodular), thể lan tỏa (disseminated) và thể xơ teo (sclerosing), và còn các thể khác nữa.
1. Thể nốt=
- Nhũ ảnh: Vùng đậm độ tròn, bờ không rõ không có halo sign như fibroadenoma.
- Siêu âm: Khối echo kém đường viền rõ hoặc khối dạng nang phức tạp.

2. Thể lan tỏa=
- Nhũ ảnh: mô đặc với da dày.
- Siêu âm= Khối echo kém đường viền rõ.

3. Thể xơ teo=
- Nhũ ảnh: Khối đậm độ đồng nhất với vách sợi và co rút núm vú.
- Siêu âm: Mô vú echo dày với khối khó xác định.

4. Các thể khác=Áp xe vú, Vôi hóa, Xâm lấn ông tuyến, Hạch.

5. Carcinom vú kết hợp với lao vú.

(Hình Nhũ ảnh và Siêu âm Lao vú, từ Imaging of Breast Tuberculosis, Department of Pediatric Radiology, Children's Hospital, Hospital IBN SINA, Rabat, Morroco).