Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 15 tháng 10, 2011

THE USEFULLNESS of VS/PLT : A NEW MARKER of LIVER FIBROSIS

MỘT MARKER MỚI CÓ ÍCH CỦA GAN HÓA XƠ: VS/PLT

Từ THE USEFULLNESS of VS/PLT : A NEW MARKER of LIVER FIBROSIS
C. Song1, N. Hiramatsu1*, T. Oze1, R. Yamada1, Y. Inoue1, M. Kurokawa1, T. Yakushijin1, K. Mochizuki1, S. Kiso1, T. Kanto1, A. Kasahara1, T. Takehara1, N. Hayashi2
1Osaka University School of Medicine, Suita, 2Kansai Rosai Hospital, Amagasaki, Japan.
 
Nền và mục tiêu: Dự đoán xơ hóa gan ở bệnh nhân gan mạn tính là rất quan trọng để lập kế hoạch điều trị hoặc tiên lượng. Hiện nay, sinh thiết gan được xem là tiêu chuẩn vàng cho việc đánh giá xơ hóa gan. Tuy nhiên, đó là thủ thuật xâm hại với rủi ro và các biến chứng bao gồm xuất huyết. Gần đây, VTTQ (Virtual Touch Tissue Quantification), một kỹ thuật không xâm hại để đo độ đàn hồi mô bằng cách sử dụng xung âm ngắn, cường độ cao (acoustic radiation force impulse; ARFI), đã được áp dụng trong lâm sàng để đánh giá xơ hóa gan. Vận tốc sóng biến dạng (giá trị Vs) được đo bằng VTTQ phản ánh tính đàn hồi của gan đã biết là có ích cho dự đoán xơ hóa gan. Trong nghiên cứu này, để nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán xơ hóa gan không xâm lấn, chúng tôi kết hợp giá trị Vs với các yếu tố khác và cố gắng thực niện một công thức tiên đoán mới.

Bệnh nhân và phương pháp: Trong 289 bệnh nhân gan mạn tính được đánh giá giá trị Vs bằng máy Acuson S2000 (Mochida Siemens Co., Ltd) từ tháng 8 năm 2009 đến tháng tư năm 2010 tại bệnh viện đại học Osaka, 90 bệnh nhân đánh giá xơ hóa gan mô học và 40 bệnh nhân gan mạn tính lâm sàng đã được đưa vào nghiên cứu này. Phân tích hồi quy logistic kết hợp với yếu tố góp phần vào xơ hóa gan nhiều hơn bảng cho điểm xơ hóa METAVIR F3 được thực hiện với các biến số sau: giới tính, tuổi , AST, ALT, γGTP, ALP, PT, T.Bil, Alb, tiểu cầu đếm và giá trị Vs.

Kết quả: Chỉ có hai yếu tố, giá trị Vs và tiểu cầu đếm, đã được tách ra như các yếu tố độc lập góp phần vào xơ hóa gan nhiều hơn F3 (p nhỏ hơn 0,001).

Chúng tôi định nghĩa Vs/plt là [Vs(m/s)] / [tiểu cầu đếm (x10^9/L)] x 10^2. Vs/plt đã được chứng minh có tương quan tốt với cho điểm hóa xơ METAVIR (nhỏ hơn 0,001) và tăng lên theo đến giai đoạn hóa xơ (F0-1; 0,84±0,45, F2; 1,28±0,82, F3; 2,34±0,88, F4; 4,39±2,04). AUROC Vs/plt để chẩn đoán xơ hóa gan nhiều hơn F3 là 0,970 (95% CI 0,943-0,996) và cao hơn giá trị Vs (0,949) hoặc những markers khác như Fib4 index (0,896) hay tính điểm APRI (0,849).

Kết luận: Vs/plt có thể là phương pháp không xâm hại, mới và hứa hẹn để đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân gan mạn tính.
____________________


VỀ CHỈ SỐ VS/PLT (M=38, F=18) n= 56 ca


Trong một nghiên cứu thăm dò tại MEDIC gồm 56 bệnh nhân viêm gan mạn được khảo sát FibroScan (FS), tốc độ sóng biến dạng trong mô gan VS [ARFI (Acuson S2000)] cùng lúc và test serologic và đếm tiểu cầu (PLT) trong cùng ngày.

Áp dụng công thức tính tỉ lệ VS/PLT=VS (m/s) / PLT count x 100, chúng tôi có phân bố mẫu như sau:



Trong đó VS và FS có tương quan chặt, với hệ số r=0,81 P<0,0001.

Tương quan  giữa  tiểu cầu đếm (PLT) và VS (F3-F4), r=0,5 P=0,0001:Tương quan trung bình

CHỈ SỐ VS/PLT


Tương quan giữa chỉ số VS/PLT và FS là r=0,52 P<0,0001 (trung bình).

Tương quan giữa VS/PLT và VS  là r=0,78 P<0,0001 (chặt hơn với FS).

Do đó có thể áp dụng tỉ lệ VS/PLT trên trong thực hành lâm sàng bệnh lý gan mạn tính.
---------------------------------------
GHI CHÚ:

Low Platelet Count and Liver Disease

Một số bệnh mạn tính ảnh hưởng đến hệ miễn dịch – như HIV, viêm gan C, lupus hệ thống có thể ngăn cản sản xuất tiểu cầu và làm giảm thời gian tiểu cầu trong máu.
Theo Williams Hematology 7th edition, nguyên nhân tiên phát giảm tiểu cầu ở bệnh nhân bệnh gan là tiểu cầu bị cô lập trong lách vì hậu quả của cao áp tĩnh mạch Cửa và gan giảm sản xuất thrombopoietin.

Portal Hypertension and Low Platelets

Ở bệnh gan nặng tĩnh mạch Cửa trở nên cao áp vì gan hư hại không thể nhận máu đến từ dạ dày, tụy, lách, ruột non và phần lớn đại tràng để lọc trước khi về tim. Cao áp tĩnh mạch Cửa cản trở máu ra từ lách, và tiểu cầu bị cô lập trong lách.

Decreased Thrombopoietin and Low Platelets

Thrombopoietin là hormone do gan tạo ra để điều hòa sự sản xuất tiểu cầu. Gan thấm mỡ làm rối loạn chức năng gan và gan không sản xuất đủ thrombopoietin.

Other Potential Causes of Low Platelets in Fatty Liver Disease

Trong trường hợp gan thấm mỡ do rượu, giảm tiểu cầu do thiếu vitamin B9 và do độc tố rượu ảnh hưởng đến tổng hợp tiểu cầu.

References

• Williams Hematology
• Schwartz's Principles of Surgery
• Current Diagnosis and Treatment: Surgery

Chủ Nhật, 9 tháng 10, 2011

CÁCH PHÁT HIỆN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI BẰNG SIÊU ÂM

CÁCH PHÁT HIỆN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI BẰNG SIÊU ÂM

(video clip từ Phillips Perera, Emergency Ultrasound, NewYork Presbyterian Hospital, Columbia University Medical Center).

Từ Gebhard Mathis (editor), Chest Sonography, 3rd edition, © Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2011.


-Kỹ thuật khám: Dùng đầu dò linear (hoặc đầu dò khám bụng), đặt đầu dò dọc trên đường giữa đòn và khoảng gian sườn 3-4, rồi di chuyển đầu dò xuống dưới để tìm sliding sign.
Tràn khí màng phổi (pneumothorax) thường gặp sau phẫu thuật tim ngực. Mất dấu hiệu phổi trượt (sliding sign) là dấu hiệu cơ bản.
Phổi trượt là đường chuyển động nằm ngang của màng phổi đồng bộ với nhịp thở. Là đường echo dày ở mặt sau các cung sườn có trạng thái trượt do lá thành và lá tạng màng phổi tạo nên; nếu có trạng thái trượt được xem là có sliding sign bình thường và được xem là không có tràn khí màng phổi. Ở M-mode, phổi trượt có dấu hiệu siêu âm đơn giản, seashore sign (H.1.A) hay positive motive lung beach. Mất dấu hiệu phổi trượt có dấu đặc trưng: stratosphere sign (H.1.B) hay bar code sign, đối lập với seashore sign bình thường. Tuy nhiên mất dấu phổi trượt không có nghĩa là bị tràn khí màng phổi, mà còn có thể gặp ở thông khí quá mức (high-frequency ventilation), xẹp phổi rộng, dính màng phổi, xơ phổi nặng...).

Tràn khí màng phổi còn có dấu hiệu siêu âm phổi khác: mất B-lines; có B-line giúp loại trừ ngay tràn khí màng phổi.

Tràn khí màng phổi có dấu hiệu siêu âm phổi duy nhất có ý nghĩa bệnh lý: lung point hay lead point với độ chuyên biệt 100% và độ nhạy khoảng 65%. (H.1.C). Là vùng chính xác trên thành ngực, nơi xuất hiện lại chuyển động phổi trượt thay thế cho kiểu stratosphere sign (bar code sign) trên M-mode, gặp ở tràn khí màng phổi không hoàn toàn (incomplete pneumothorax).




H.1: A=M-mode phổi bình thường: seashore sign (dấu bờ biển). Các lớp nông kém chuyển động tạo thành các đường nằm ngang (sóng). Xảo ảnh sâu do mô phổi chuyển động trượt tạo thành dạng cát.

B=Đường màng phổi là những đường nằm ngang biểu hiện cho tình trạng không chuyển động ở ngang màng phổi và cả bên dưới, là stratosphere sign (dấu xếp tầng) hay bar code sign (dấu mã vạch). Dấu xếp tầng xảy ra khi phổi mất chuyển động trượt bình thường khi bị tràn khí màng phổi (pneumothorax, PTX).

C=Lung point hay lead point ở M-mode: thay đổi đột ngột từ seashore sang stratosphere sign hay bar code sign (mủi tên). Là vùng chính xác trên thành ngực khi chuyển động trượt bình thường của phổi tái xuất hiện thay thế cho PTX pattern. Là điểm lá thành và lá tạng màng phổi tiếp xúc lại với nhau (cải biên từ Lichtenstein và cs, 2000).

Xem thêm comet-tail-artifact-trong-chẩn-đoán-tràn-khí-màng phổi