Tổng số lượt xem trang

Chủ Nhật, 5 tháng 2, 2012

Parasternal Sonography

Parasternal sonography is a sensitive technique for the detection of tumors in the anterior mediastinal and subcarinal mediastinal spaces. From AJR 150:1021-1026, May 1988,  American Roentgen Ray Society.



Results


Twenty-seven patients with anterior mediastinal (n = 16) and subcarinal (n = 17) tumors greater than 1 cm in diameter on CT were included in the study. Some patients had tumors in more than one region. Only anterior mediastinal tumors not in contact with the chest wall on the CT scan were selected. Ten patients with large anterior mediastinal tumors broadly attached to the thoracic wall were excluded.

37 patients (11 women, 16 men) were 20-58 years old (average age, 35). In patients with Hodgkin (n = 8) and non-Hodgkin (n = 8) lymphoma, only histologic proof from peripheral lymph nodes was available. In 4 patients, biopsies were consistent with sarcoidosis; 2 were confirmed by mediastinoscopy and 2 by bronchoscopy. Diagnoses were surgically proved in 2 patients with thymomas, one patient with bronchogenic carcinoma, one patient with a malignant fibrous histiocytoma, and one patient with an unclassified sarcoma. One patient each had mediastinal metastases of melanoma and testicular carcinoma.
During the same period, 30 patients with normal mediastinal CT scans were investigated with sonography. Twenty-two were referred for evaluation of lymphoma, nine for initial staging and 13 for restaging. In the latter 13 patients, there had been neither previous mediastinal lymph-node involvement nor mediastinal radiotherapy. Eight patients were healthy volunteers. All patients in the control group (12 women, 18 men) had a normal chest radiograph. They were 21-73 years old (average age, 42).



Thứ Năm, 2 tháng 2, 2012

SWE Improves the Specificity of Breast Ultrasound





Mục đích: Để xác định xem thêm SA đàn hồi sóng biến dạng (shear wave, SW) vào có thể tăng cường tính chính xác của đánh giá siêu âm (US) các khối u vú hay không.


Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 9 năm 2010, 958 phụ nữ đồng ý để khám siêu âm vú tiêu chuẩn, được bổ sung thêm siêu âm đàn hồi định lượng trong một khảo sát tiền cứu đa trung tâm được phê chuẩn, theo giao thức HIPAA tương thích. Các đặc điểm BI-RADS và đánh giá được ghi nhận. Đánh giá siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (độ đàn hồi của phần cứng nhất của u vú trung bình, tối đa và tối thiểu và mô xung quanh; tỉ lệ độ đàn hồi của tổn thương với mô mỡ; tỷ lệ đường kính hoặc tiết diện tổn thương của SA đàn hồi với B-mode; dạng và sự đồng nhất tổn thương của SA đàn hồi) đã được thực hiện. SA đàn hồi màu độ cứng định tính được đánh giá độc lập. 939 khối u vú được phân tích; 102 khối u BI-RADS 2 được giả định là lành tính; 837 tổn thương BI-RADS 3 hoặc cao hơn thuộc tiêu chuẩn tham khảo. BI-RADS 4a hoặc cao hơn được coi là ác tính dương tính, hiệu quả tính năng SA đàn hồi trong vùng AUC (area under the receiver operating characteristic curve), độ nhạy và độ chuyên biệt các u sau khi tái phân hạng loại 3 và 4a được xác định.

Kết quả: Số trung vị tuổi tham gia là 50 năm; 289 /939 khối (30,8%) là ác tính (kích thước trung bình= 12 mm). AUC của BI-RADS B-mode là 0,950; 8/ 303 khối (2,6%) BI-RADS 3, 18 / 193 tổn thương (9,3%) BIRADS 4a, 41 / 97 tổn thương BIRADS 4b (42%), 42 / 57 tổn thương loại 4 c (74%), và 180 /187 (96,3%) loại 5 là tổn thương ác tính. Bằng cách sử dụng độ cứng màu nâng cấp có chọn lọc loại 3 và để hạ khối u vú thiếu độ cứng xuống khỏi BIRADS 4a, độ chuyên biệt tăng từ 61,1% (397 u / 650) lên 78,5% (510 / 650) (P <. 001); AUC tăng lên 0,962 (P =.005). Hình dạng bầu dục trên SA đàn hồi và độ đàn hồi định lượng tối đa là 80 kPa (tương đương =5,2 m/s) hoặc ít hơn được cải tiến độ đặc hiệu (69,4% [451 / 650] và 77,4% [503 / 650], P <.001 cho cả hai), mà không có sự cải tiến quan trọng của độ nhạy hoặc AUC.


Kết luận: Thêm đặc điểm SA đàn hồi SW vào phân tích BI-RADS làm tăng cường độ chuyên biệt của đánh giá SA vú mà không làm mất độ nhạy.