Tổng số lượt xem trang

Thứ Hai, 8 tháng 12, 2008

BỆNH PEYRONIE TÒAN BỘ MÀNG TRẮNG DƯƠNG VẬT

từ Peyronie Disease Involving the Entire Tunica Albuginea of the Penis
Mir Ali Pourbagher, Tahsin Turunc, Aysin Pourbagher, Sezgin Guvel, and Zafer Koc,
J Ultrasound Med 24:387-389 o 0278-4297
BS NGUYỄN THIỆN HÙNG dịch
Trung tâm Y khoa MEDIC HÒA HẢO-Thành phố Hồ Chí Minh

Dẫn nhập
Bệnh Peyronie là bất thường của mô liên kết ảnh hưởng đến việc tạo mảng trong màng trắng dương vật. Lắng đọng fibrin kèm theo chấn thương vi mạch là bước khởi đầu thành lập mảng. Trong phần lớn các trường hợp chỉ có 1 mảng, thường ở mặt lưng dương vật. Trước đây chỉ có 1 ca với mảng Peryronie toàn bộ màng trắng dương vật khi giảo nghiệm tử thi 1 bệnh nhân chết vì u tuyến ức ác tính di căn của Narita và cs.
Báo cáo này về trường hợp mảng Peyronie toàn bộ màng trắng dương vật ở bệnh nhân còn sống.

Trình ca
Một nam bệnh nhân 45 tuổi bị rối loạn cương, cương không đủ và xìu sớm từ 1 năm và khi cương bị lệch lưng dương vật nhẹ. Không có tiền sử bệnh niệu dục hệ thống như tiểu đường. Khám lâm sàng không có bất thường tinh hoàn, mào tinh và bìu, nhưng có nhiều chỗ xơ hóa sờ thấy từ gốc đến hành dương vật. Siêu âm dương vật phát hiện một mảng Peyronie vôi hóa chiếm toàn bộ màng trắng dương vật cả 2 thể hang (xem hình).


Hình: Hình siêu âm cắt dọc (A) và ngang (B) qua dương vật thấy mảng Peyronie vôi hóa toàn bộ màng trắng dương vật cả 2 thể hang.

Để khảo sát tưới máu dương vật, dùng 60mg papaverine tiêm vào thể hang và khám siêu âm Doppler màu trong qua trình cương. Các động mạch hang có tốc độ đỉnh tâm thu (peak systolic flow velocity) = 32 cm/s và cuối tâm trương (end-diastolic flow velocity) = 4 cm/s. Bệnh nhân được cho sildenafil citrate 50 mg uống để trị rối loạn cương là đủ và không cần điều trị thêm gì khác.


Bàn luận
Bệnh Peyronie có các dấu hiệu sớm và muộn. Sớm, bệnh nhân có một nốt hay mảng kèm cương đau dương vật, dương vật cương méo dạng hoặc cả hai. Muộn, có mảng cứng hơn, cương dương vật méo dạng thường xuyên và rối loạn cương. Trong giai đoạn này dương vật đau, cong và rối loạn cương gây nên suy sinh dục. Bất lực và mất cương cũng có thể do bệnh mạch máu dương vật trong 30% trường hợp bệnh Peyronie. Dương vật biến dạng, khổ sở tâm lý, sợ giao hợp thất bại và hư hại chức năng mạch máu dương vật là các yếu tố góp phần gây rối loạn cương.
Trên siêu âm hầu hết mảng Peyronie có echo dày gần bờ thể hang và thường dọc theo lưng dương vât. Trong giai đoạn sớm mảng có thể có echo kém. Nếu có vôi hoá nhiều có thể có bóng lưng chiếm khoảng 33% các trường hợp bệnh Peyronie. Trong một nghiên cứu khác có 22% mảng thấy được bằng siêu âm nhưng lâm sàng không sờ thấy được. Trong ca này dù siêu âm phát hiện mảng Peyronie chiếm toàn bộ màng trắng và gây thắt cả 2 thể hang bệnh nhân cũng không có triệu chứng điển hình của giai đoạn sớm hay muộn của bệnh Peyronie.
Điều trị bệnh tùy giai đoạn và độ nặng. Giai đoạn sớm thường trị bảo tồn, muộn, trị ngoại khoa. Gần đây điều trị xung ngoài cơ thể (extracorporeal shock wave therapy) có hiệu quả.
Bệnh nhân chúng tôi chỉ có rối loạn cương và lệch nhẹ khi cương dương vật. Siêu âm Doppler không phát hiện bệnh mạch máu nên sildenafil citrat là điều trị thích hợp.

Tài liệu tham khảo
Hauck EW, Weidner W. François de la Peyronie and the disease named after him. Lancet 2001; 357:2049-2051.[Medline]
Somers KD, Dawson DM. Fibrin deposition in Peyronie's disease plaque. J Urol 1997; 157:311-315.[Medline]
Weidner W, Schroeder-Printzen I, Weiske WH, Vosshenrich R. Sexual dysfunction in Peyronie's disease: an analysisof 222 patients without previous local plaque therapy. J Urol 1997; 157:325-328.[Medline]
Narita T, Kudo H, Matsumoto KI. Circumferential Peyronie's disease involving both corpora cavernosa. Pathol Int1995; 45:383-387.[Medline]
Gholami SS, Gonzales-Cadavid NF, Lin CS, Rajfer J, Lue TF. Peyronie's disease: a review. J Urol 2003; 169:1234-1241.[Medline]
Balconi G, Angeli E, Nessi R. Ultrasonographic evaluation of Peyronie's disease. Urol Radiol 1988; 10: 85-88.[Medline]
Gelbard M, Sarti D, Kanfman J. Ultrasound imaging of Peyronie's plaques. J Urol 1981; 125:44-45.[Medline]
King BF. The penis. In: Rumack CM, Wilson SR, Charboneau JW (eds). Diagnostic Ultrasound. St Louis, MO: CVMosby Co; 1998:823-842.
Hamm R, McLarty E, Ashdown J, Natale S, Dickinson A. Peyronie's disease: the Plymouth experience ofextracorporeal shockwave treatment. BJU Int 2001; 87:849-854.[Medline]


Đã đăng trong Siêu âm ngày nay Tập 43 - Số 1/2006

DẤU ỐNG HIỆU UỐN TÓC (BARBER - POLE SIGN)

NGUYỄN THIỆN HÙNG biên dịch
Trung tâm Y khoa MEDIC HÒA HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh


Gần đây trong y văn để chẩn đoán xoắn ruột non người ta dùng dấu ống hiệu uốn tóc (barber-pole sign).

Dấu ống hiệu uốn tóc (barber-pole sign) = là biểu hiện giống cái ruột gà mở nút chai rượu của động mạch mạc treo tràng trên (MTTT [SMA]) ở bệnh nhân ruột quay dở dang có biến chứng chứng xoắn ruột. Hướng của ruột và mạc treo bị xoắn là theo chiều kim đồng hồ.




Dấu đảo ngược động mạch và tĩnh mạch MTTT (the SMA-SMV reversal sign) = Động mạch MTTT được xác định bởi khẩu kính nhỏ hơn, có nhịp đập, có vòng cổ echo dày, nằm bên phải tĩnh mạch MTTT trên hình cắt ngang qua bụng trên. Dùng chẩn đoán ruột quay dở dang.



Ghi chú :

1. barber pole = cột có những vạch đỏ và trắng theo đường xoắn ốc, dùng làm biển hiệu uốn tóc. Ngày xưa thợ cạo và phẫu thuật viên từng là một và như nhau. Sọc màu đỏ trên ống hiệu uốn tóc có nghĩa là công việc của thợ cạo có làm chảy máu.
2. whirlpool sign = dấu xoáy nước, (quấn tĩnh mạch MTTT và mạc treo ruột non quanh động mạch MTTT). Dấu xoáy nước mô tả tình trạng xoắn ruột non (midgut volvulus) do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là do ruột quay dở dang (malrotation).  Các quai ruột dãn thường ở bên phải cột sống, tăng tiết dịch ổ bụng, dãn tá tràng và tăng động động mạch MTTT (hyperdynamic pulsating SMA). Không chỉ ruột mà còn các mạch máu cũng bị xoắn. Tĩnh mạch MTTT và các nhánh quấn quanh động mạch MTTT do xoắn ruột, làm tắc hoàn toàn hay bán tắc nguồn máu cung cấp ruột non.
3. malrotation = ruột quay dở dang với dấu hiệu siêu âm là đảo ngược vị trí tĩnh mạch và động mạch MTTT. Biến chứng chính của ruột quay dở dang là xoắn ruột non với các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu = nôn ra mật, phân có máu, đau bụng, chướng bụng. Một số có triệu chứng mạn tính như chậm lớn, hay đau bụng thứ phát do thiếu máu ruột hay tiêu chảy kéo dài do hội chứng kém hấp thu do thiếu máu ruột mạn tính.
Tài liệu tham khảo:
1: Clark P, Ruess L. : Counterclockwise barber-pole sign on CT: SMA/SMV variance without midgutmalrotation.Pediatr Radiol. 2005 Nov;35(11):1125-7. Epub 2005 Jun
2: Hsu CY, Chiba Y, Fukui O, Sasaki Y, Miyashita S. :Counterclockwise barber-pole sign on prenatal three-dimensional power Doppler sonography in a case of duodenal obstruction without intestinal malrotation. J ClinUltrasound. 2004 Feb;32(2):86-90.
3:John H. Lienhard : The Sign Of The Barber Pole. University of Houston's College of Engineering.
4: Maria Olga Patino, and Martha M. Munden : Utility of the Sonographic Whirlpool Sign in Diagnosing MidgutVolvulus in Patients With Atypical Clinical Presentations , J Ultrasound Med 23:397-401 • 0278-4297 © 2004.