Tổng số lượt xem trang

Chủ Nhật, 31 tháng 10, 2010

PHÁT HIỆN XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM

PHÁT HIỆN ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM

Từ Evaluation of Sound Speed for Detection of Liver Fibrosis, Prospective Comparison With Transient Dynamic Elastography and Histology

Bita Boozari, Andrej Potthoff, Ingmar Mederacke, Andreas Hahn, Ansgar Reising, Kinan Rifai, Heiner Wedemeyer, Matthias Bahr, Stefan Kubicka, Michael Manns, and Michael Gebel, J Ultrasound Med 29:1581-1588 • 0278-4297

Các thay đổi của tốc độ siêu âm (sound velocity [SV]) ở gan phản ánh độ cứng của gan và tương ứng với các giai đoạn xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan mạn. Tốc độ siêu âm SV cũng tùy thuộc vào đặc điểm đàn hồi của mô.

Đó là mục đích của một nghiên cứu thăm dò tiền cứu ở 50 người tình nguyện khỏe mạnh và 149 bệnh nhân viêm gan mạn với kỹ thuật đo tốc độ siêu âm SV bằng máy Zonare quy ước với đầu dò C5–2-MHz (Zonare Medical Systems, Inc, Mountain View, CA) và đối chiếu với máy FibroScan (TE, 50-Hz vibrator, 5-MHz array). Trong số đó có 84 người được sinh thiết gan xem như yếu tố tham khảo theo hệ thống đánh giá giai đoạn xơ hóa METAVIR. Số liệu thống kê mô tả, phân tích biến số, phân tích đường cong ROC (receiver operating characteristic curve) và phân tích biểu đồ hình hộp (box plot) cũng như phân tích tính lập lại của người khám (intra-operator and interoperator reproducibility) được thực hiện.

Đo tốc độ siêu âm SV

Các bệnh nhân được đo bởi 2 người làm siêu âm hệ tiêu hóa có nhiều kinh nghiệm, mù với kết quả của đo độ đàn hồi gan tức thì (transient elastography, TE) và kết quả sinh thiết gan.

Vì mô được xem như đẳng hướng (isotropic), độ đàn hồi sóng biến dạng (shear wave modulus ) có tương quan với độ đàn hồi Young. Do đó tốc độ siêu âm SV phản ánh chặt chẽ các đặc điểm đàn hồi. Sai số của tốc độ siêu âm SV có ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh (làm mờ) nên cần được hiệu chỉnh. Khác biệt của calibrated SV (1540 m/s) và tốc độ siêu âm thực sự trong vùng ROI (region of interest) gọi là chỉ số tốc độ vùng [zone speed index (ZSI)].

Đo ở thùy gan phải qua khoảng liên sườn khi bệnh nhân nằm ngửa, tay phải dạng tối đa. Vùng ROI ở gan phải dưới bao gan 1cm, có kích thước chuẩn 35x35mm. Khi vùng đích được định vị, người khám ấn nút đo. Chỉ số tốc độ vùng ZSI của vùng ROI do máy xác định; các tốc độ trong khoảng 1400 đến 1650m/s với khoảng giá trị của 10m/s. Mỗi bệnh nhân phải ngưng thở để đo 6 lần và lấy trị số trung bình của tốc độ siêu âm của gan để có độ tin cậy cần thiết.

Kết quả

Tốc độ siêu âm SV 1589 m/s hay cao hơn có nghĩa là gan đã chai (cirrhosis) với độ nhạy cao.
Trong nghiên cứu trên, tốc độ SV trong khoảng 1540 đến 1650 m/s. Giá trị SV± SD khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người khỏe mạnh (1559 ± 11 m/s) và bệnh nhân với F0–F3 (1575 ± 21 mm/s) và F4 (1594 ± 18 m/s) với (P nhỏ hơn 0,001). Để phát hiện chai gan vùng dưới đường cong ROC của SV là 0,80 (khoảng tin cậy 95%, 0,69–0,89). Với cutoff value=1589m/s, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và âm tính lần lượt là 82%, 76%, 70%, và 86%. Độ lập lại là 15% và độc lập với người khám là 19%.


Lợi ích của đo tốc độ siêu âm SV so với đo độ đàn hồi tức thì TE: (1) đo được tốc độ SV ở tất cả bệnh nhân mà không có trở ngại kỹ thuật nào; (2) đo được tốc độ SV các vùng của gan; (3) đo được tốc độ SV với máy siêu âm thường quy mà không phải đầu tư thêm và có thêm thông tin về gan có cấu trúc hạt và các biến chứng ngoài gan; và (4) có lợi ích kinh tế khi khám kiểm tra bệnh nhân viêm gan siêu vi mạn.

Do đó đo tốc độ siêu âm SV là phương pháp mới định lượng xơ hóa gan không xâm lấn đầy hứa hẹn.
--------------------------------------
Zone Sonography Technology

CÔNG NGHỆ SIÊU ÂM VÙNG (Zone Sonography Technology)


Là cách tiếp cận mới để thu thập dữ liệu siêu âm và tạo hình của hãng ZONARE Medical Systems.

Công nghệ này, dựa vào phần mềm,  lấy dữ liệu siêu âm rất nhanh, nhanh 10 lần hơn các máy siêu âm quy ước khác, trong một số nhỏ “vùng” rộng, mỗi vùng chứa dung lượng dữ liệu tương đương với rất nhiều lines trong các máy siêu âm quy ước khác.






Xem = ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM

Chủ Nhật, 24 tháng 10, 2010

A-LINES, B-LINES and AIR ARTIFACTS


Air artifacts ở siêu âm phổi gồm A-lines (horizontal artifact), B-lines (vertical artifact), B3, B7 lines hoặc multiple (lung rockets).




A lines: Là những đường hyperechogenic nằm ngang cách khoảng đều đặn, vốn là hiện tượng phản âm nhiều lần (reverberations) của đường màng phổi. Những đường này không chuyển động và là xảo ảnh lặp lại. 2/3 các trường hợp phổi bình thường có xảo ảnh này.




B lines: Là những đường dọc, hẹp xuất phát từ đường màng phổi đến bờ xa màn hình siêu âm. Hình ảnh đuôi sao chổi ("comet-tail image") là các đường hyperechogenic dính nhau thành bó có đáy hẹp trải từ đầu dò đến bờ xa màn hình. Xảo ảnh đuôi sao chổi ở nông hơn đường màng phổi ở người khí phế thủng hoặc có nhiều ngoại vật có echo (đạn súng hơi, shotgun pellets). Khi có nhiều B lines thì dùng chữ "lung rockets".


(G.Mathis, Chest Sonography, EFSUMB)

(Hình ảnh đuôi sao chổi ngắn là loại khác; loại này ngắn, rộng, giới hạn rõ, từ đường màng phổi không phải là B lines, có ở người bình thường cũng như trong pneumothorax).





Cơ chế:


Comet-tail artifact xuất hiện khi có khác biệt trở âm đáng kể giữa đối tượng và phần xung quanh đối tượng. Phản xạ của chùm sóng âm tạo nên hiện tượng cộng hưởng. Thời gian trễ giữa hiện tượng phản âm nhiều lần được hiểu là một khoảng cách, tạo ra một trung tâm nguồn tồn lưu, sinh ra một chuổi những mặt phân cách giả cách khoảng. Chùm âm bị bẫy trong hệ thống đóng gây ra hồi âm tới lui không dứt. Đường đi của chùm âm trình bày theo hàm số thời gian. Khi chùm âm gặp điểm tận dưới màng phổi của vách bị dày nó phản xạ với tốc độ 1.450m/s, tạo thành xảo ảnh hợp bởi tất cả các vi phản xạ. Mỗi phản xạ của chùm âm thể hiện trên màn hình ẩn sau phản xạ trước đó. Mỗi phản xạ cách nhau khoảng 1mm.










(GA Shaath, Chest Ultrasound for Critically Ill, 2010)
Những mặt phân cách hình thành, trên màn hình, như những tia laser có đáy hẹp tới bờ xa màn hình. Ở bề mặt phổi là khí, có trở kháng khác với xương, nhu mô và nước. Comet-tail artifact được diễn tả có đặc điểm sau: liên quan với cấu trúc nhỏ giàu nước, thấp hơn độ ly giải của chùm siêu âm (khoảng 1mm), được bao bọc bởi khí (tạo nên một high impedance gradient). Không có trong điều kiện bình thường và chỉ hiện diện trong hội chứng phế nang-mô kẽ (alveolar-interstitial syndromes). Yếu tố này phải hiện diện ở và hoàn toàn trên bề mặt phổi, và mỗi yếu tố cách nhau khoảng 7mm. Thường thấy ở khoảng gian sườn cuối ở người bình thường. Phù phổi cấp và bệnh lý mô kẽ mạn tính gây ra xảo ảnh này.

 Phân loại air artifacts như sau:


Trên đường màng phổi: khí, ngoại vật


Dưới đường màng phổi:


Nằm ngang- A lines


Dọc – Comet tail


Ngắn, rõ - bình thường


Dài, rõ – B lines (từ đường màng phổi và đến bờ xa màn hình)


Đơn độc


Nhiều - Lung rockets














Tài liệu tham khảo

Lichtenstein DA. Rev Pneumol Clin. 2007 Apr;63(2):81-3. French.

Lichtenstein DA. Crit Care Med. 2007 May;35(5 Suppl):S262-7. Review.

Daniel A. Lichtenstein, Gilbert A. Meziere, Jean-Francois Lagoueyte, Philippe Biderman, Ivan Goldsteinand Agnes Gepner, Chest 2009: A-Lines and B-Lines:Lung Ultrasound as a Bedside Tool for Predicting Pulmonary Artery Occlusion Pressure in the Critically Ill