Tổng số lượt xem trang

Thứ Ba, 4 tháng 1, 2011

Parametric Imaging Using Subharmonic Signals From Ultrasound Contrast Agents in Patients With Breast Lesions

TẠO HÌNH THAM SỐ CÁC TỔN THƯƠNG VÚ VỚI TÍN HIỆU HẠ HÒA ÂM CỦA CHẤT TƯƠNG PHẢN

Parametric Imaging Using Subharmonic Signals From Ultrasound Contrast Agents in Patients With Breast Lesions, John R. Eisenbrey, PhD, Jaydev K. Dave, MS, Daniel A. Merton, RDMS, Juan P. Palazzo, MD, Anne L. Hall, PhD and Flemming Forsberg, PhD, J Ultrasound Med 30:85-92 • 0278-4297.  

Tóm tắt:

Bản đồ tham số chất tương phản có thể là phương tiện có ích để chẩn đoán các tổn thương ở vú. Trong nghiên cứu này chúng tôi chứng minh tính khả thi của tạo hình tham số hạ hòa âm (parametric subharmonic imaging, SHI) giúp tạo hình dấu ấn mạch máu trong lúc xóa hình gần như toàn bộ mô với các clips SHI của 16 tổn thương vú của 14 bệnh nhân nữ. Bệnh nhân được khám bằng máy siêu âm cải biên LOGIQ 9 (GE Healthcare, Waukesha, WI) truyền/nhận ở 4,4/2,2MHz. Bằng cách sử dụng trình tự cường độ tích lũy tối đa bù trừ chuyển động (motion-compensated cumulative maximum intensity (CMI) sequences), bản đồ tham số của mỗi tổn thương trình bày thời gian đạt đỉnh (time to peak, TTP), đánh giá tưới chất tương phản (estimated perfusion, EP), và vùng dưới đường cong cường độ theo thời gian (area under the time-intensity curve, AUC). Kết quả phân loại các biểu hiện và so sánh với kết quả sinh thiết gồm lành tính (n=12, bao gồm 5 u sợi tuyến và 3 nang) carcinomas (n = 4). Mỗi tổn thương đều có hình ảnh tham số CMI, TTP, EP, và AUC. Không có khác biệt có ý nghĩa với CMI (P = 0,80), TTP (P = 0,35), hoặc AUC (P = 0,65). Có khác biệt có ý nghĩa thống kê cho bình quân pixel EP (P = 0,002). Đặc biệt có khác biệt giữa carcinoma và tổn thương lành tính (mean ± SD, 0,10 ± 0,03 so với 0,05 ± 0,02 đơn vị cường độ [IU]/s; P = 0,0014) và giữa carcinoma và u sợi tuyến (0,10 ± 0,03 so với 0,04 ± 0,01 IU/s; P = 0,0044), trong khi khác biệt giữa carcinoma và nang không có ý nghĩa. Kết luận, phương pháp tạo hình tham số để chẩn đoán tổn thương vú bằng cách dùng chất tương phản cao do SHI tạo tín hiệu trong mô đang được phát triển. Kết quả cho thấy tiềm năng của chẩn đoán tổn thương vú dựa vào tham số dòng chảy tưới chất tương phản dù cỡ mẫu nghiên cứu ban đầu còn ít.

GHI CHÚ:

CMI (cumulative maximum intensity)= Cường độ tối đa tích lũy là tỉ lệ khác biệt giữa tối thiểu và tổng bình quân tuyệt đối để đánh giá sự chính xác của bù trừ chuyển động. Do đó dùng mức ngưỡng 85% của thông số tin cậy bình quân để loại bỏ các khung hình quá nhiễu hay quá chuyển động.


TTP (time to peak)= Thời gian đạt đỉnh được định nghĩa như là thời gian từ lúc tiêm chất tương phản cho đến khi mỗi điểm ảnh đạt đến cường độ tối đa.

EP (estimated perfusion)= Đánh giá tưới chất tương phản là độ dốc đường biểu diễn cường độ theo thời gian từ lúc chất tương phản đến trong mặt phẳng (cần thiết cho bù trừ chuyển động) cho tới cường độ đỉnh. Điều này cũng cần cho điểm ảnh trong lòng động mạch hay tĩnh mạch, trong trường hợp như vậy đó không phải là tưới chất tương phản trong mô thực sự. Vì lẽ đó chúng tôi gợi ý EP có tương quan nhiều với tưới chất tương phản thực sự.

AUC (area under the time-intensity curve)= là vùng bên dưới đường biểu diễn cường độ theo thời gian từ khi chất tương phản đạt đến cường độ đỉnh (một trình tự thời gian có giá trị cho toàn bộ tập dữ liệu).

ROI (region of interest) tương ứng với các vị trí tổn thương thấy ở khảo sát B-mode và Doppler được chọn và đánh giá bằng thuật ngữ các thông số tưới chất tương phản trung bình.

Các giá trị bình quân của CMI, TTP, EP, và AUC được xác định cho mỗi tổn thương, phân nhóm theo kết quả bệnh lý và được so sánh. Giá trị các thông số mỗi tổn thương được xác định như bình quân toàn bộ các
điểm ảnh không bị lọc trong vùng ROI đã xác định trước đó. Các hình ảnh sau cùng được chuyển thành thang màu trong MATLAB, qui định tối thiểu của thang màu là 0 (giá trị đã lọc) và tối đa là mức trên của giá trị điểm ảnh đỉnh.

Tạo hình tham số bằng tín hiệu hạ hòa âm có thể là giải pháp thích hợp hơn tạo hình hòa âm (harmonic imaging, HI), Doppler, hoặc các phương pháp tạo hình khác.

Chủ Nhật, 31 tháng 10, 2010

PHÁT HIỆN XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM

PHÁT HIỆN ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM

Từ Evaluation of Sound Speed for Detection of Liver Fibrosis, Prospective Comparison With Transient Dynamic Elastography and Histology

Bita Boozari, Andrej Potthoff, Ingmar Mederacke, Andreas Hahn, Ansgar Reising, Kinan Rifai, Heiner Wedemeyer, Matthias Bahr, Stefan Kubicka, Michael Manns, and Michael Gebel, J Ultrasound Med 29:1581-1588 • 0278-4297

Các thay đổi của tốc độ siêu âm (sound velocity [SV]) ở gan phản ánh độ cứng của gan và tương ứng với các giai đoạn xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan mạn. Tốc độ siêu âm SV cũng tùy thuộc vào đặc điểm đàn hồi của mô.

Đó là mục đích của một nghiên cứu thăm dò tiền cứu ở 50 người tình nguyện khỏe mạnh và 149 bệnh nhân viêm gan mạn với kỹ thuật đo tốc độ siêu âm SV bằng máy Zonare quy ước với đầu dò C5–2-MHz (Zonare Medical Systems, Inc, Mountain View, CA) và đối chiếu với máy FibroScan (TE, 50-Hz vibrator, 5-MHz array). Trong số đó có 84 người được sinh thiết gan xem như yếu tố tham khảo theo hệ thống đánh giá giai đoạn xơ hóa METAVIR. Số liệu thống kê mô tả, phân tích biến số, phân tích đường cong ROC (receiver operating characteristic curve) và phân tích biểu đồ hình hộp (box plot) cũng như phân tích tính lập lại của người khám (intra-operator and interoperator reproducibility) được thực hiện.

Đo tốc độ siêu âm SV

Các bệnh nhân được đo bởi 2 người làm siêu âm hệ tiêu hóa có nhiều kinh nghiệm, mù với kết quả của đo độ đàn hồi gan tức thì (transient elastography, TE) và kết quả sinh thiết gan.

Vì mô được xem như đẳng hướng (isotropic), độ đàn hồi sóng biến dạng (shear wave modulus ) có tương quan với độ đàn hồi Young. Do đó tốc độ siêu âm SV phản ánh chặt chẽ các đặc điểm đàn hồi. Sai số của tốc độ siêu âm SV có ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh (làm mờ) nên cần được hiệu chỉnh. Khác biệt của calibrated SV (1540 m/s) và tốc độ siêu âm thực sự trong vùng ROI (region of interest) gọi là chỉ số tốc độ vùng [zone speed index (ZSI)].

Đo ở thùy gan phải qua khoảng liên sườn khi bệnh nhân nằm ngửa, tay phải dạng tối đa. Vùng ROI ở gan phải dưới bao gan 1cm, có kích thước chuẩn 35x35mm. Khi vùng đích được định vị, người khám ấn nút đo. Chỉ số tốc độ vùng ZSI của vùng ROI do máy xác định; các tốc độ trong khoảng 1400 đến 1650m/s với khoảng giá trị của 10m/s. Mỗi bệnh nhân phải ngưng thở để đo 6 lần và lấy trị số trung bình của tốc độ siêu âm của gan để có độ tin cậy cần thiết.

Kết quả

Tốc độ siêu âm SV 1589 m/s hay cao hơn có nghĩa là gan đã chai (cirrhosis) với độ nhạy cao.
Trong nghiên cứu trên, tốc độ SV trong khoảng 1540 đến 1650 m/s. Giá trị SV± SD khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người khỏe mạnh (1559 ± 11 m/s) và bệnh nhân với F0–F3 (1575 ± 21 mm/s) và F4 (1594 ± 18 m/s) với (P nhỏ hơn 0,001). Để phát hiện chai gan vùng dưới đường cong ROC của SV là 0,80 (khoảng tin cậy 95%, 0,69–0,89). Với cutoff value=1589m/s, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và âm tính lần lượt là 82%, 76%, 70%, và 86%. Độ lập lại là 15% và độc lập với người khám là 19%.


Lợi ích của đo tốc độ siêu âm SV so với đo độ đàn hồi tức thì TE: (1) đo được tốc độ SV ở tất cả bệnh nhân mà không có trở ngại kỹ thuật nào; (2) đo được tốc độ SV các vùng của gan; (3) đo được tốc độ SV với máy siêu âm thường quy mà không phải đầu tư thêm và có thêm thông tin về gan có cấu trúc hạt và các biến chứng ngoài gan; và (4) có lợi ích kinh tế khi khám kiểm tra bệnh nhân viêm gan siêu vi mạn.

Do đó đo tốc độ siêu âm SV là phương pháp mới định lượng xơ hóa gan không xâm lấn đầy hứa hẹn.
--------------------------------------
Zone Sonography Technology

CÔNG NGHỆ SIÊU ÂM VÙNG (Zone Sonography Technology)


Là cách tiếp cận mới để thu thập dữ liệu siêu âm và tạo hình của hãng ZONARE Medical Systems.

Công nghệ này, dựa vào phần mềm,  lấy dữ liệu siêu âm rất nhanh, nhanh 10 lần hơn các máy siêu âm quy ước khác, trong một số nhỏ “vùng” rộng, mỗi vùng chứa dung lượng dữ liệu tương đương với rất nhiều lines trong các máy siêu âm quy ước khác.






Xem = ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN BẰNG CÁCH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM