A lines: Là những đường hyperechogenic nằm ngang cách khoảng đều đặn, vốn là hiện tượng phản âm nhiều lần (reverberations) của đường màng phổi. Những đường này không chuyển động và là xảo ảnh lặp lại. 2/3 các trường hợp phổi bình thường có xảo ảnh này.
B lines: Là những đường dọc, hẹp xuất phát từ đường màng phổi đến bờ xa màn hình siêu âm. Hình ảnh đuôi sao chổi ("comet-tail image") là các đường hyperechogenic dính nhau thành bó có đáy hẹp trải từ đầu dò đến bờ xa màn hình. Xảo ảnh đuôi sao chổi ở nông hơn đường màng phổi ở người khí phế thủng hoặc có nhiều ngoại vật có echo (đạn súng hơi, shotgun pellets). Khi có nhiều B lines thì dùng chữ "lung rockets".
(G.Mathis, Chest Sonography, EFSUMB)
(Hình ảnh đuôi sao chổi ngắn là loại khác; loại này ngắn, rộng, giới hạn rõ, từ đường màng phổi không phải là B lines, có ở người bình thường cũng như trong pneumothorax).
Cơ chế:
Comet-tail artifact xuất hiện khi có khác biệt trở âm đáng kể giữa đối tượng và phần xung quanh đối tượng. Phản xạ của chùm sóng âm tạo nên hiện tượng cộng hưởng. Thời gian trễ giữa hiện tượng phản âm nhiều lần được hiểu là một khoảng cách, tạo ra một trung tâm nguồn tồn lưu, sinh ra một chuổi những mặt phân cách giả cách khoảng. Chùm âm bị bẫy trong hệ thống đóng gây ra hồi âm tới lui không dứt. Đường đi của chùm âm trình bày theo hàm số thời gian. Khi chùm âm gặp điểm tận dưới màng phổi của vách bị dày nó phản xạ với tốc độ 1.450m/s, tạo thành xảo ảnh hợp bởi tất cả các vi phản xạ. Mỗi phản xạ của chùm âm thể hiện trên màn hình ẩn sau phản xạ trước đó. Mỗi phản xạ cách nhau khoảng 1mm.
(GA Shaath, Chest Ultrasound for Critically Ill, 2010)
Những mặt phân cách hình thành, trên màn hình, như những tia laser có đáy hẹp tới bờ xa màn hình. Ở bề mặt phổi là khí, có trở kháng khác với xương, nhu mô và nước. Comet-tail artifact được diễn tả có đặc điểm sau: liên quan với cấu trúc nhỏ giàu nước, thấp hơn độ ly giải của chùm siêu âm (khoảng 1mm), được bao bọc bởi khí (tạo nên một high impedance gradient). Không có trong điều kiện bình thường và chỉ hiện diện trong hội chứng phế nang-mô kẽ (alveolar-interstitial syndromes). Yếu tố này phải hiện diện ở và hoàn toàn trên bề mặt phổi, và mỗi yếu tố cách nhau khoảng 7mm. Thường thấy ở khoảng gian sườn cuối ở người bình thường. Phù phổi cấp và bệnh lý mô kẽ mạn tính gây ra xảo ảnh này.
Phân loại air artifacts như sau:
Trên đường màng phổi: khí, ngoại vật
Dưới đường màng phổi:
Nằm ngang- A lines
Dọc – Comet tail
Ngắn, rõ - bình thường
Dài, rõ – B lines (từ đường màng phổi và đến bờ xa màn hình)
Đơn độc
Nhiều - Lung rockets
Tài liệu tham khảo
Lichtenstein DA. Rev Pneumol Clin. 2007 Apr;63(2):81-3. French.
Lichtenstein DA. Crit Care Med. 2007 May;35(5 Suppl):S262-7. Review.
Daniel A. Lichtenstein, Gilbert A. Meziere, Jean-Francois Lagoueyte, Philippe Biderman, Ivan Goldsteinand Agnes Gepner, Chest 2009: A-Lines and B-Lines:Lung Ultrasound as a Bedside Tool for Predicting Pulmonary Artery Occlusion Pressure in the Critically Ill