Tổng số lượt xem trang

Thứ Ba, 26 tháng 6, 2012

TVS for ASSESSMENT of CYSTITIS GLANDULARIS in WOMEN

ABSTRACT

Objectives— The aims of this retrospective study were to determine the accuracy of transvaginal sonography for diagnosing cystitis glandularis in women and to describe the sonographic features of cystitis glandularis masses in confirmed cases.

Methods— For 90 patients with clinically or sonographically suspected cystitis glandularis, we retrospectively reviewed the imaging files. Twenty-one cases were confirmed by histopathologic examination. All patients had undergone transvaginal sonography to evaluate bladder masses in a standardized manner no more than 1 week before histopathologic examination. Findings from preoperative transvaginal sonography of the masses were described and compared with histopathologic findings.

Results— Cystitis glandularis masses were correctly identified on transvaginal sonography in 15 of 21 cases (71.4%), whereas 6 of 21 (28.6%) had negative preoperative sonographic findings. The sensitivity, specificity, and positive and negative predictive values of transvaginal sonography for diagnosing cystitis glandularis were 71.4% (15 of 21), 92.8% (64 of 69), 75.0% (15 of 20), and 91.4% (64 of 70), respectively, and the total accuracy was 87.8% (79 of 90).

Conclusions— Detection of cystitis glandularis masses by transvaginal sonography depends on the mucosal surface roughness, bladder wall thickness, outer bladder wall continuity, mixed echoes, sparse vessels, and mobility of the cervix. Transvaginal sonography is a promising modality for identifying cystitis glandularis masses.

o               © 2012 by the American Institute of Ultrasound in Medicine

TÓM TẮT (BS THỤC QUYÊN dịch)


-          Mục tiêu: Nghiên cứu hồi cứu để xác định độ chính xác của siêu âm ngã âm đạo ( TVS) trong chẩn đoán viêm bàng quang dạng tuyến (CG) ở phụ nữ và để mô tả bản chất siêu âm của những khối CG trong những ca đã được xác minh.  

-          Phương pháp: 90 bệnh nhân có lâm sàng hay dấu siêu âm gợi ý CG được hồi cứu những hình ảnh ghi lại. 21 ca được xác định bằng mô bệnh học.Tất cả những bệnh nhân đã được làm TVS để đánh giá những khối ở bàng quang theo tiêu chuẩn, thời điểm không quá 1 tuần trước khi đánh giá mô bệnh học. Những dấu hiệu từ TVS trước phẫu thuật đã được mô tả và so sánh với những dấu hiêu mô bệnh học.

-          Kết quả: Những khối CG đã được nhận diện chính xác bằng TVS ở 15 trong 21 trường hợp ( 71,4%), âm tính  6 trong 21 ca ( 28,6%). Độ nhạy, đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính và độ chính xác của TVS cho chẩn đoán CG lần lượt là 71,4 % (15/21), 92.8% (64/69), 75% (15/20) và 91,4% (64/70) và 87,8% ( 79/90).

-          Kết luận: Phát hiện CG bằng TVS phụ thuộc sự gồ ghề của bề mặt niêm mạc, độ dày thành bàng quang, sự liên tục với thành bàng quang bên ngoài, độ hồi âm hỗn hợp, mạch máu rải rác và chuyển động của cổ tử cung. TVS là phương thức hứa hẹn cho phát hiện những khối CG.

GHI CHÚ
     Viêm bọng đái dạng nang tuyến có thể ăn sâu vào thành bọng đái; bệnh này hiếm, thường thấy ở tam giác và vùng cổ bọng đái, đôi khi trông giống như bướu hạt (Ngô Gia Hy, Từ điển Niệu học Việt Anh Pháp giảng nghĩa, Nxb Y học, 1992)

Targeted US in Management of Benign Breast Lesions





ABSTRACT
Objectives— The purpose of this study was to determine the utility of targeted sonography in the management of probably benign breast lesions detected on magnetic resonance imaging (MRI).
Methods— A total of 4370 consecutive contrast-enhanced breast MRI examinations from March 1, 2004, to March 1, 2009, were retrospectively reviewed. The study was Health Insurance Portability and Accountability Act compliant and Institutional Review Board approved. When targeted sonography was recommended for a Breast Imaging Reporting and Data System (BI-RADS) category 3 examination, results of the sonography and any subsequent breast pathologic examinations were recorded. The frequency of identifying the MRI-detected lesions and the rate at which the BI-RADS category was changed by sonography were calculated for mass and non–mass-like lesions.
Results— Of the 4370 examinations, 349 (8%) had BI-RADS 3 findings in 346 patients. One hundred eighteen lesions underwent targeted sonography for evaluation of 85 masses and 33 areas of non–mass-like enhancement. Of these 118 lesions, 54 (46%) were seen on sonography. No cancers were detected on sonography in the areas of non–mass-like enhancement. Two of the 85 masses (2.4%) evaluated with targeted sonography had a malignant diagnosis before initiation of follow-up.
Conclusions— Selective use of targeted sonography, particularly in masses, may help identify some malignancies before initiating short-interval follow-up for MRI-detected BI-RADS 3 lesions.


CÔNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM ĐÍCH (TARGETED SONOGRAPHY) TRONG KIỂM SOÁT NHỮNG TỔN THƯƠNG VÚ LÀNH TÍNH ĐÃ ĐƯỢC NHẬN DIỆN QUA MRI


TÓM TẮT (BS THỤC QUYÊN dịch)

-          Mục tiêu: là để xác định công dụng của siêu âm đích trong quản lý những tổn thương vú khả năng lành tính đã được phát hiện nhờ MRI.
-          Phương pháp: tổng số 4.370 lượt khám MRI vú có tăng cường chất cản từ bắt đầu từ 1/3/2004 đến 1/3/2009, được hồi cứu. Nghiên cứu đã chứng minh dựa trên Health Insurance Portability và Accountability Act compliant và Institutional Review Board. Khi siêu âm đích được khuyến cáo cho tổn thương có BIRADS 3, kết quả của siêu âm, xét nghiệm bệnh học vú đã được ghi nhận. Tần suất nhận diện tổn thương trên MRI và tỉ lệ mà BIRADS bị thay đổi khi siêu âm cũng được tính toán cho những tỗn thương dạng khối hay không phải khối.
-          Kết quả: với tổng số khám 4.370, 349 ( 8%) có BIRADS 3 trên 346 bệnh nhân. 118 tổn thương làm siêu âm đích đã phát hiện 85 khối và 33 vùng không tăng cường dạng khối. Trong 118 tổn thương, siêu âm thấy được 54 ca (46%). Không có ung thư được phát hiện trên siêu âm trong những vùng không tăng cường dạng khối. 2 của 85 khối ( ,4%) được đánh giá bắng siêu âm đích có chẩn đoán ác tính trước khi bắt đầu theo dõi.
-          Kết luận: sử dụng chọn lựa siêu âm đích, đặc biệt trong những khối có thể giúp nhận diện vài tổn thương ác tính trước khi khởi sự theo dõi những tổn thương BIRADS 3 được phát hiện qua MRI.